Nha-Trang
Lời Mở Ðầu:
Tài-Liệu về Trung-Tâm Huấn-Luyện của Hải-Quân Việt-Nam trước ngày 30 tháng 04 năm 1975 hiện nay coi như bị mất sạch. Những nơi đã huấn-luyện và đào-tạo để cho các chàng trai yêu mộng hải-hồ được trở thành những con người của biển cả thì Hải-Quân Việt-Nam Cộng-Hoà có 3 Trung-Tâm Huấn-Luyện chính như:
Ngoài ra còn có nhiều khóa học xuất-thân từ những Quân-Trường trong cũng như ngoài nước. Từ ngày mất nước đến nay trong số các chàng trai mà ngày trước đã tự-hào nơi xuất-thân của mình để vào đời và bảo-vệ tổ-quốc Việt-Nam Tự-Dọ Hiện nay đã và đang mất dần theo luật tự nhiên của con người. Nếu chưa thì trí nhớ cũng đang mờ nhạt những chuyện mà ngày trước chính bản thân đã đóng góp và tạo nên, ngay cả tên họ bạn-bè cùng khoá hay khác khoá lâu ngày ít gặp nhau cũng không thể nhớ nổi. Ðứng trước những nguy-cơ mọi chuyện rồi sẽ tàn lụi và quên lãng theo thời-gian. Từ một tài-liệu nói vài nét về Trung-Tâm Huấn-Luyện Hải-Quân Nha-Trang mà đặc-biệt là Trường Sĩ-Quan, đã được đưa lên các WEB cũng như vài Ðặc-San của các khóa Sĩ-Quan HQ. Nay nhận thấy sự cần-thiết có một danh-sách của các Sinh-Viên đã từng theo học các khóa Sĩ-Quan Hải-Quân, kể từ ngày thành-lập Hải-Quân Việt-Nam Cộng-Hoà cho đến ngày 30 tháng 04 năm 1975. Có những khóa được đào-tạo tại TTHL/QH/NT cũng như xuất-thân từ các Quân-Trường khác ( như các khoá Sĩ-Quan Ðặc-Biệt, Sĩ-Quan Ðoàn-Viên, OCS v.v...) mà không thấy tên, thì xin cung-cấp danh-sách để chúng tôi cập-nhật-hoá " Danh-Bạ " vì tất cả đều cùng màu áo trong một " Gia-Tộc ". Danh-sách không phân-biệt người còn sống hay đã vĩnh-viễn ra đi. Cần sự chính-xác để lưu lại cho thế-hệ sau. Những vị có tên trong danh-sách khoá này, nếu cũng có tên trong khoá khác thì sẽ được ghi thêm lý do để tránh sự nhầm lẩn khi các tên đó cũng chỉ là một người mà thôi.
I - Thành-Lập Và Chuyển-Giao:
Cuối năm 1961, trong chương-trình trang-bị cho các đơn-vị Hải-Thuyền ( sau gọi là Duyên-Ðoàn ) của các Duyên-Khu 1 và Duyên-Khu 2 ( sau gọi là Vùng Duyên-Hải ). Khoảng 40 ghe có trang-bị máy và buồm từ Saigòn ra miền Trung ghé vào bến Cầu-Ðá Nha-Trang cho Sinh-Viên thực-tập. Giám-Ðốc Quân-Huấn kiêm Tiểu-Ðoàn-Trưởng Sinh-Viên lúc bấy giờ là HQ Tr/Uý Ðỗ-Kiểm ( Khóa 3 Brest sau vinh-thăng Ð/Tá ), cùng một số Cán-Bộ và Huấn-Luyện-Viên dẫn Sinh-Viên đi hành-quân đổ-bộ đảo Hòn-Tre Nha-Trang bằng thuyền. Tất cả Sinh-Viên chia nhau từng nhóm cứ 2 đến 4 người lên một ghe. Ghe bắt đầu căn buồm chạy quanh các đảo trong vịnh Cầu-Ðá, cuối cùng đổ-bộ vào bãi Bắc của Hòn-Tre. Ðoàn quân được trang-bị vũ-khí cá-nhân súng GARANT M1, đạn dược đầy đủ, máy truyền-tin PRC 10 cho mỗi Trung-Ðội. Vào tới nơi, đoàn quân được lệnh cấm-trại, từng Trung-Ðội nằm rải-rác trên các triền đồi. Ðến 9 giờ tối hôm đó cuộc hành-quân bắt đầu tiến quân theo con đường mòn qua bãi Nam. Sau đó băng rừng leo núi suốt đêm để đến mục tiêu là Hải-Ðăng Hòn-Tre. Sáng ngày hôm sau tất cả xuống ghe tại bờ Nam và trở về lại quân-trường.
Ngoài ra chương-trình học cũng có chu-kỳ cứ 3 tháng cho Sinh-Viên đi di-hành. Vai mang balô, súng cá-nhân GARANT M1 tổng-cộng trọng-lượng mỗi người khoảng 15 Kg. Bắt đầu đi bộ từ Trung-Tâm xuống Chụtt, Cầu-Ðá, vòng theo đường mòn quanh núi qua khu Bình-Tân Cửa-Bé ra tới Ngã-Ba-Chụtt trở về trường. Mục-đích của việc đi bộ là tạo cho Sinh-Viên thêm sức chịu đựng để khi đi tầu bớt say-sóng. Có khóa đi di-hành qua Ðồng-Ðế rồi trở về.
Năm 1962 có tầu ngầm Hoa-Kỳ USS Queen-Fish ghé bến cho Sinh-Viên thực-tập cùng một số chiến ham VN tham-dự. Sinh-Viên được chia ra thành từng nhóm mỗi nhóm 20 người lên tầu ngầm một ngày. Tầu ngầm và các chiến-hạm thực-tập săn-đuổi ngoài khơi Nha-Trang. Cũng năm 1962 có Tuần-Dương-Hạm Pháp mang tên JEANNE D'ARC trong chuyến viễn-du để thực-tập cho Sinh-Viên, ghé vào vịnh Nha-trang. Một số Sinh-Viên VN được đại-diện lên tầu dùng cơm tối với Sinh-Viên Hải-Quân Pháp. Ngoài ra chiến-hạm Pháp còn mang theo một số kiếm truyền-thống của trường Hải-Quân. Các Sinh-Viên Sĩ-Quan Việt-Nam được mua mỗi người một cây " kiếm " làm kỷ-niệm và xử-dụng vào các cuộc lễ lớn.
Năm 1965 trong chương-trình viện-trợ và hiện-đại hóa Lực-Lượng Hải-Quân Việt-Nam. Hoa-Kỳ đã cho tu-bổ, nới rộng cơ-sở huấn-luyện nhằm đáp ứng và thích-nghi cho nhu-cầu. Hãng thầu xây-cất Hoa-Kỳ RMK đã trúng thầu thực-thi công-tác tại TTHL/HQ/NT và TTHL/CR. Quân-trường Nha-Trang được nới rộng ra cả hai phíạTừ Q1 nới rộng qua phía trái được xây cất thêm 4 dãy nhà song song có khả-năng làm chỗ ở cho trên 300 HSQ khoá-Sinh, Ðoàn-Viên chuyên-nghiệp. Từ Q13 nới rộng qua phía phải được xây cất thêm 4 dãy nhà mới và một phạn-xá có khả năng làm nơi ăn ở cho trên 400 SVSQ. Ngoài ra các dãy nhà cũ đều được tân-trang, giảng-đường, lớp học được thiết-trí rộng rãi và tiện-nghi hơn. Ðường xá trong Trung-Tâm và Thao-Diễn-Trường được tráng nhựa mới. Toàn thể Trung-Tâm có 4 câu-lạc-bộ dành cho: SQ, SVSQ, HSQ và Ðoàn-Viên Khoá-Sinh Chuyên-Nghiệp. Một thư-viện lớn tại dãy G ( Phụ-Bản A Phóng-Ðồ Trung-Tâm ).
Các vị Chỉ-Huy-Trưởng từ ngày được chuyển-giao cho HQVN/CH như sau:
HQ Th/Tá Chung-Tấn-Cang Từ ngày 07-10-55 đến 29-03-58.
HQ Th/Tá Ðặng-Cao-Thăng Từ ngày 29-03-58 đến 10-02-60.
HQ Th/Tá Vương-Hữu-Thiều Từ ngày 10-02-60 đến 19-01-63.
HQ Ð/U Dư-Trí-Hùng Từ ngày 19-01-63 đến 23-12-63.
HQ Tr/Tá Nguyễn-Ðức-Vân Từ ngày 23-12-63 đến 26-02-66.
HQ Th/Tá Bùi-Hữu-Thư Từ ngày 26-02-66 đến 13-07-66.
HQ Ð/Tá Ðinh-Mạnh-Hùng Từ ngày 13-07-66 đến 01-03-69.
HQ Ð/Tá Khương-Hữu-Bá Từ ngày 01-03-69 đến 06-08-71.
HQ Tr/Tá Nguyễn-Trọng-Hiệp Từ ngày 06-08-71 đến 16-01-73.
HQ Ð/Tá Nguyễn-Thanh-Châu Từ ngày 16-01-73 đến tháng 4-1975.
Vào tháng 08 năm 1965, lần đầu tiên Trung-Tâm bị Việt-Cộng pháo-kích từ mật-khu Ðồng-Bò, một quả Rocket trúng ngay khu Sinh-Viên lúc bấy giờ là khóa 14, đây là dãy nhà vừa mới xây sau. Kết-quả có 3 SVSQ bị tử-thương ( các anh: Nguyễn-Hữu-Trang, Nguyễn-Ðăng-Ðóm và Ðinh-Ngọc-Tri ) và một số đông bị thương nặng.
Tư-dinh của vị Chỉ-Huy-Trưởng TTHL toạ-lạc tại số 52 đường Duy-Tân.
Thời-gian huấn-luyện cho các khóa Sĩ-Quan theo chương-trình bình thường là 2 năm. Tốt nghiệp với cấp-bậc Thiếu-Úy trừ-bị. Cuối năm 1962 vì nhu-cầu khẩn-thiết để tiếp-nhận các chiến-hạm. Chương trình được rút ngắn 6 tháng, do đó từ khóa 11 cho đến khoá 18 là áp-dụng chương-trình huấn-luyện 18 tháng. Số lượng Sinh-Viên Sĩ-Quan được thu-nhận cũng thay đổi. Từ năm 1957 đến 1960 mỗi khóa không quá 60 Sinh-Viên. Năm 1961 thu-nhận 82 Sinh-Viên.Từ khóa 12 đến khoá 18 là trên 100. Ðặc biệt tháng 5 năm 1963 khi khóa 13 nhập trường thì có 15 Th/Úy Hiện-Dịch tốt nghiệp khóa 16 trường Võ-Bị Quốc-Gia Ðà-Lạt nhập học để chuyển ngành qua Hải-Quân hiện-dịch. Tuy nhiên khi khai-giảng thì chỉ còn 7 Sĩ-Quan tham-dự khóa học. Ðầu năm 1969 do nhu-cầu chuẩn-bị chuyển-giao trách-nhiệm chiến-trường Sông-Biển cho Hải-Quân Việt-Nam đảm-trách, số lượng Sinh-Viên mỗi khoá bây giờ là trên 200.
Hoa-Kỳ cũng nới rộng việc huấn-luyện các Sinh-Viên Sĩ-Quan tại quân-trường Mỹ NewPort Tiểu-Bang Rhode Island gọi là OCS ( Officer Candidate School ). Các Sinh-Viên Sĩ-Quan được BTL/HQ chấp-thuận theo học các khóa OCS phải qua các giai-đoạn như sau:
- Phải có văn-bằng Tú-Tài 2.
- Phải hoàn tất 12 tuần huấn-luyện Căn-Bản Quân-Sự tại TTHL/Quang-Trung hoặc tốt nghiệp trường Bộ-Binh Thủ-Ðức.
- Thi trắc-nghiệm anh ngữ phải đạt từ 70% trở lên.
Trường OCS nằm trên một hòn đảo lớn của Tiểu-Bang Rhode Island, gần trường Naval War College và Căn-Cứ Hải-Quân Ðệ-Lục Hoa-Kỳ. Trường có diện-tích rộng lớn hơn TTHL/HQ/NT, có khả-năng cung-cấp nơi ăn chỗ ở cho trên 1300 khóa-sinh. Chương-trình huấn-luyện các Sĩ-Quan OCS là 6 tháng, gồm các môn học chú-trọng nhiều về thực-hành như sau: Vận-Chuyển,Vận-Chuyển Chiến-Thuật, Hàng-Hải, Phòng-Tai, Cứu Tàu Lâm-Nạn, Hải-Pháo, Lý-Thuyết Thuyền-Bè, Căn-Bản Quân-Sự, Lãnh-Ðạo Chỉ-Huy và Hành-Quân tập-trận đổ-bộ.
Sau 26 tuần lễ thi tốt nghiệp, rồi tiếp-tục học về Chiến-Tranh Sông-Ngòi ( Brown Water Navy Operation ) tại Treasure Island, San Francisco Californiạ Khoảng 2 tuần lễ thực-tập trên các Giang-Ðĩnh các loại như: Command,Monitor, ASPB, Tango, LCVP, LCM, PBR, kể cả các Duyên-Tốc-Ðĩnh ngoài biển như PCF. Trong thời gian này có 3 ngày đêm tập-trận hành-quân Thủy-Bộ tại Mare Island Calfornia, địa-hình và dàn-cảnh giống chiến-trường VN, bị phục-kích và Chiến-Ðĩnh đánh trả bằng vũ-khí đủ loại như thật, người Mỹ đóng vai Việt-Cộng.
Sau khi hồi-hương lễ gắn cấp-bậc C/Uý được tổ-chức trọng thể tại BTL/Hạm-Ðội. Một năm sau thì có Quyết-Ðịnh thăng-cấp Th/Uý trừ-bị. Sĩ-Quan OCS được huấn-luyện mỗi khóa số lượng Sinh-Viên là khoảng 60. Khóa cuối cùng là OCS 12 gồm có cả các Sĩ-Quan Bộ-Binh từ Th/Uý đến Tr/Uý cũng được tham-dự, sau khi mãn khóa thì về phục-vụ tại các đơn-vị Hải-Quân.
Khóa OCS đầu tiên vào tháng 02 năm 1970, khóa 2 vào giữa tháng 03, cứ thế mỗi khóa cách nhau 6 tuần. Khóa OCS 12 hoàn tất vào tháng 09 năm 1971. Sau chương-trình OCS thì Hoa-Kỳ chuyển qua huấn-luyện IOCS ( International Officer Candidate School ), khóa đầu tiên gồm 197 Sinh-Viên trong số đó có: 22 SVHQVN, 1 Sĩ-Quan Ba-Tư, 7 Sĩ-Quan Thổ-Nhỉ-Kỳ, 8 Sĩ-Quan Á-Căn-Ðình, 2 Sĩ-Quan Campuchia, số còn lại là Sinh-Viên và Sĩ-Quan Hoa-Kỳ. Tổng cộng khoảng trên 750 Sinh-Viên Việt-Nam đã thụ-huấn các khóa Trần-Hưng-Ðạo tại Hoa-Kỳ.
Ngoài ra tại Úc cũng có phụ-giúp huấn-luyện 2 khóa OCS với số lượng tổng-cộng khoảng trên 10 SVHQ/VN.
Tại quân-trường Nha-Trang kể từ khoá 19 đến khóa 23 thời-gian huấn luyện là 1 năm. Về văn-hoá vẫn dạy theo chương-trình đại-học như các khóa đàn anh. Về quân-sự được tổ-chức và điều-hành theo hệ-thống tự-chỉ-huy. Sau khi thụ-huấn một năm, các Sinh-Viên tốt-nghiệp với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Ðược đi thực-tập thời-gian một năm theo chương-trình OJT ( On Job Training ). Khi hoàn tất mang cấp-bậc Thiếu-Úy trừ-bị.
Từ khóa 24 về sau việc huấn-luyện trở lại áp-dụng chương-trình 2 năm và tốt nghiệp với cấp-bậc Thiếu-Uý trừ-bị.
Năm 1956 để huấn-luyện Hải-Nghiệp cho Sinh-Viên khóa 7 và các khóa kế tiếp,tại vịnh Cầu-Ðá thường xuyên có 3 chiếc Trục-Lôi-Hạm đó là HQ 111 ( Hàm- Tử ), HQ 112 ( Chương-Dương ) và HQ 113 ( Bạch-Ðằng ). Tình-trạng các chiến-hạm này quá cũ nên không còn khử-từ để xử-dụng cho việc rà mìn. Tất cả các vị Hạm-Trưởng đều là Sĩ-Quan Hải-Quân Việt-Nam. Từ năm 1961 cho đến năm 1963 các Trục-Lôi-Hạm này đã lần lượt được phế-thải. Các Trục-Lôi-Hạm HQ 114, HQ 115, HQ 116 thay thế, ngoài việc huấn luyện còn tham-gia tuần-phòng lãnh-hải. Hàng năm có chương-trình khử từ tại Subic-Bay Phi-Luật-Tân, mỗi chuyến khử-từ được sắp xếp cho các Sinh-Viên đi thực-tập hải-hành viễn-dương. Các tân Sĩ-Quan cũng được Hải-Quân Hoa-Kỳ phối-hợp cho thực-tập OJT trên chiến-hạm Mỹ.
Giữa năm 1962 toàn thể Sinh-Viên khóa 10 HQNT được đi thực-tập trên các chiến-hạm một tháng.Khởi đầu từ Cầu-Ðá Nha-Trang nhập-hạm, hải-hành xuyên đại-dương qua Subic-Bay, Phi-Luật-Tân và trở về lại Cầu-Ðá Nha-Trang.
Năm 1963 được dự-trù các tân Sĩ-Quan đến thực-tập OJT tại San Diego Hoa-Kỳ, nhưng sau đó thực-tập trên các chiến-hạm thuộc Ðệ 7 Hạm-Ðội đang hoạt-động tại các nước như Nhật-Bản, Phi-Luật-Tân, Ðài-Loan, HongKong, Singapore v.v. Từ khi Ðệ 7 Hạm-Ðội tham-gia Market Time của CTF 115 tại Cam-Ranh thì các tân Sĩ-Quan nhập-hạm ngay tại vùng biển Việt-Nam và nghỉ bến tại các bến cảng ngoại quốc. Trên mỗi chiến-hạm là 2 tân Sĩ-Quan Việt-Nam thực tập.
Cuối năm 1971, sau khi khóa 22 ra trường thì Trung-Tâm chuẩn-bị tiếp-nhận thêm các Sĩ-Quan khóa-sinh, được gọi là khóa Sĩ-Quan Ðặc-Biệt. Ðó là những Sĩ- Quan có cấp-bậc từ Chuẩn-Úy đến Thiếu-Tá đã tốt nghiệp tại các quân-trường
Bộ-Binh và đang làm việc tại các đơn-vị bờ của Hải-Quân, kể cả các Sĩ-Quan ngành Cảnh-Sát thuộc các Lực-Lượng Giang-Cảnh.Thời-gian thụ-huấn là 6 tháng lý-thuyết, chương-trình thuần-túy về hải-nghiệp, khi tốt nghiệp thì vẫn mang cấp-bậc như cũ nhưng danh xưng bây giờ là HQ. Ðược chỉ-định phục-vụ trên các chiến-hạm. Khóa 1 Sĩ-Quan Ðặc-Biệt có sự tham-dự của Tr/Uý Trần-Minh-Chánh là con của Ðề-Ðốc Trần-Văn-Chơn đương kim Tư-lệnh Hải-Quân lúc bấy giờ. Ðồng thời Trung-Tâm còn huấn-luyện 3 tháng chuyên-nghiệp cho các khoá-sinh trường Võ-Bị Quốc-Gia Ðà-Lạt trong mùa văn-hóạ Ðầu năm 1973 có 30 Sinh-Viên Sĩ-Quan Ðà-Lạt thuộc 2 khóa 25 và 26 đến thụ-huấn 3 tháng lý-thuyết.
Tháng 09 năm 1974 khóa 25 Sinh-Viên Hải-Quân Nha-Trang mãn khóạ Quân-trường Nha-Trang chỉ còn lại khóa 26 là khóa cuối cùng của Trung-Tâm. Cho đến cuối tháng 3 năm 1975, thành-phố Nha-Trang được lệnh di-tản. Từ ngày thành-lập cho đến 30-04-1975 Trung-Tâm đã đào-tạo được trên 3000 sĩ-quan chung cho ngành Chỉ-Huy và Cơ-Khí. Riêng về trường Sơ-Ðẳng chuyên-nghiệp thì đã đào-tạo được 15.050 Hạ-Sĩ-Quan và Ðoàn-Viên.
( Phụ-Bản B )Như trong sơ-đồ tổ-chức, khối Quân-Sự-Vụ và Văn-Hoá-Vụ liện-hệ mật-thiết đến việc huấn-luyện cho khóa-sinh.
Có 2 Liên-Ðoàn:a ) Liên-Ðoàn SVSQ gồm 2 khoá, một khóa đàn anh và một khóa đàn em.
b ) Liên-Ðoàn Chuyên-nghiệp gồm các khoá sinh tân-tuyển cũng như các khoá- sinh học chuyên-nghiệp, các HSQ học chuyên-nghiệp.
Trách-nhiệm về sinh-hoạt, quân-phong quân-kỷ, hệ-thống tự chỉ-huy, các cuộc thanh-tra, tổ-chức các cuộc lễ diễn-hành và lễ mãn khóạ
c ) Phòng Thể Thao đảm-trách việc huấn-luyện thể-dục, thể-thao và vỏ-thuật.
Có 2 trường:a ) Trường Sĩ-Quan Hải-Quân, có một hiệu-trưởng.
b ) Trường Sơ-Ðẳng Chuyên-Nghiệp Hải-Quân, có một hiệu-trưởng.
Trách-nhiệm về các chương-trình huấn-luyện, tổ-chức thi định-kỳ, thi trắc-nghiệm và thi mãn-khóạ
c ) Quản-Lý thư-viện và phòng Trợ-Huấn-Cụ.
Truyền-Thống Trường Sĩ-Quan Hải-Quân tức là Liên-Ðoàn Sinh-Viên Sĩ-Quan Hải-Quân.
Khi nhập khóa các tân Sinh-Viên được đặt dưới sự hướng-dẫn và điều-hành của khóa đàn anh theo tập-tục Hải-Quân. Sinh-Viên mỗi khi di-chuyển từ 2 người trở lên là phải bước đều. Di-chuyển tập-thể là phải có người chỉ-huy đếm và hát theo nhịp. Khoảng từ 1 tuần đến 30 ngày sau là CHT cho phép Khối Quân-Sự-Vụ để khóa đàn anh huấn-nhục khoá đàn em. Thời-gian huấn-nhục kéo dài theo truyền-thống qui-định là một tháng. Giờ huấn-nhục nằm ngoài giờ học-tập. Chương-trình huấn-nhục phải được thông-báo trước cho Sĩ-Quan-Trực quân-trường. Trọng-tâm chương-trình huấn-nhục nhằm cho khóa đàn em biết tuân-thủ mệnh-lệnh của cấp trên. Một khi bước chân vào đời quân-ngũ và sẽ trở thành các cấp Chỉ-Huy trong tương-lai, thi-hành trước báo-cáo sau. Bất cứ một sự thi-hành chậm trễ hay không đúng yêu-cầu,khóa đàn anh áp-dụng kỷ-luật đối với cá nhân hay tập-thể sai-phạm bằng các hình phạt như hít đất, chạy vòng quanh sân hay ngồi xổm tay chống ngang hông đi chân vịt ...
Mùa huấn-nhục là thời-gian mà khóa đàn anh tự tạo ra những trò chơi vừa có tính ra lệnh vừa có tính bất ngờ. Ðối với khóa đàn em thì đó là một thời kỳ căng- thẳng về kỷ-luật, hệ-thống quân-giai và quân-phong quân-kỷ nhập-môn.
Khi giai-đoạn huấn-nhục chấm dứt, toàn thể khóa đàn anh làm lễ tiếp-nhận khóa đàn em đã trải qua thời-kỳ gian-khổ và kết-tình " Bố-Con ". Khi đã nhìn nhận " Bố-Con " thì khóa đàn anh giúp-đỡ và tạo điều-kiện cũng như hướng-dẫn cho đàn em khi cần đến. Trong lịch sử huấn-nhục tại trường Hải-Quân Nha-Trang từ trước đến nay theo một truyền-thống có tính cách quốc-tế rất tốt đẹp. Sau khi hết giai-đoạn khổ-nhục thì khóa đàn anh và đàn em sống với nhau rất hài-hòa, chấp-hành tốt các kỷ-luật và hệ-thống quân-giai trong hệ-thống tự chỉ-huy. Ít có trường hợp gây hận-thù. Tuy nhiên chúng tôi rất bàng-hoàng khi nghe tin có khóa một số Sinh-Viên bị chết vì trò chơi huấn-nhục. Trong số đó có một Sinh-Viên khóa 17, rồi thì một Sinh-Viên khóa 18 vì quá hoảng sợ mà phải đào ngũ. Tại sao vậy? Việc đó làm nhà trường mang tai tiếng không ít.
Khi tôi đảm-nhận công việc Khối QSV thay thế cho HQ Th/Tá Cấn-Văn-Tâm thì lúc đó thời-kỳ huấn-nhục cho khóa 23 đã kết-thúc được một tuần. Tuy nhiên dư-âm vẫn còn vì có một số trường-hợp chết người vừa mới xảy rạ Thân-nhân từ Saigòn ra nhận xác và than khóc trách móc quân trường. Sau khi sự việc được điều-tra y-chứng của bệnh-viện thì xác nhận các trường-hợp đó bị chết vì kiệt sức sau thời-gian thực-tập trên biển, không phải do vụ huấn-nhục.
Tôi đã nghe kể rằng: Có khóa đàn anh đặt ra những hình phạt rất độc-đáo và siêu-đẳng hơn các bậc " Sư-Tổ " đàn anh ngày trước. Như một đàn anh bắt phạt một đàn em sau buổi ăn trưa xong, chui vào thùng phi cho lăn tròn trên sân trường giữa trưa nắng. Sau đó thì đàn em này bị đau bệnh một thời gian. Cũng có vài đàn anh áp-dụng huấn-nhục trong bữa ăn, chế nước mắm nước muối vào chung một chén bắt buộc đàn em phải uống hết. Hậu quả gây cho một số đàn em bị đau thận phải đi khai bệnh. Lại cũng có đàn anh bắt phạt một đàn em bằng cách treo 2 chân ngược đầu trên quạt trần, xong mở công-tắc điện cho quạt quay tròn. Nghe thật khủng-khiếp, dĩ nhiên các hình phạt đó chỉ lén lút xảy ra trong thời-gian huấn-nhục và Cán-Bộ trách-nhiệm không có mặt tại chỗ.
III - Chương-Trình Huấn-Luyện
Mặc dù thời gian học tại quân-trường là 2 năm, 18 tháng hay một năm thì các môn học chính vẫn như nhau, chỉ có rút ngắn cho thích-hợp với thời-gian.- Giai-Ðoạn 1: Sinh-Viên Sĩ-Quan từ cầu vai đen đến Chuẩn-Uý, phải hoàn tất các môn học như: toán học đại-cương, lượng-giác hình học phẳng và lượng- giác không gian ( lượng giác cầu ). Vận-Chuyển thực-tập và lý-thuyết nhập-môn. Ðiện-Từ-Trường, Ðiện-Kỹ-Nghệ cấp 1, Anh-Văn và các môn phụ. Căn-bản quân-sự , tháo ráp vũ-khí nhẹ và thực-hành tác-xạ.
- Giai-Ðoạn 2: Sinh-Viên chuẩn-bị tốt nghiệp Thiếu-Uý gồm có các môn chính trong Hải-Nghiệp như Vận-Chuyển lý-thuyết, Hàng-Hải Thiên-Văn, Sức-bền Vật-Liệu, lý-thuyết Thuyền-Bè tầu nổi và tầu ngầm. Cơ-Khí Ðộng-Cơ Nổ 2 thì và 4 thì. Ðiện-Kỹ-Nghệ cấp 2, Vận-Chuyển Chiến-Thuật, Anh-Văn và các môn phụ.
Có các môn chính như sau: Ðộng-Cơ-Nổ 2 thì và 4 thì. Ðộng-Cơ Diesel, Ðiện-Kỹ-Nghệ, Phòng-Tai, Sức-Bền Vật-Liệu, Lý-Thuyết Thuyền-Bè áp-dụng cho tầu nổi và tầu ngầm. Chú-trọng nhiều về nguyên-tắc và thực-hành các loại động-cợ Các môn phụ như ngành Chỉ-Huy, kể cả căn-bản quân-sự, tháo ráp vũ-khí nhẹ và thực-hành tác-xạ.c - Khóa Ngắn Hạn 6 Tháng và 3 Tháng:
Các khóa Sĩ-Quan Ðặc-Biệt thì thời-gian học 6 tháng nên chỉ học các môn chính của giai-đoạn 2 trong Hải-Nghiệp như Hàng-Hải lý-thuyết, Vận-Chuyển lý-thuyết, Khí-Tượng, Vận-Chuyển Chiến-Thuật, một số môn phụ do Khối Văn-Hóa-Vụ chọn lựa và soạn thảo cho thích hợp với yêu-cầu.
Các khóa 3 tháng của Sinh-Viên trường Võ-Bị Ðà-Lạt thì chú trọng các môn Hải-Nghiệp như Vận-Chuyển, Hành-Hải lý-thuyết và thực-hành.
IV - Chương-Trình Thực-Tập:
Tùy theo thời-gian học tại quân-trường mà việc thực-tập áp-dụng có khác nhau. Những khóa từ 18 tháng đến 2 năm thì thực-tập hải-hành trên chiến-hạm nằm trong chương-trình huấn-luyện tại quân-trường. Các khóa 1 năm thì sau khi mãn khóa được đi thực-tập OJT trên chiến-hạm một năm.
Học trong quân-trường thì không thấy gì, vì ai cũng như ai. Nhưng khi bước chân xuống chiến-hạm thì nhiều chuyện lạ đời và bất ngờ xảy rạ Nhất là những chuyến đầu tiên, có anh vừa mới xuống xe GMC còn đang đứng trên cầu. Nhìn thấy những chiến-hạm HQ 114, HQ 115, HQ 116 đang cập cầu lắc-lư tại chỗ là tự nhiên bắt đầu buồn nôn ngay tại cầu. Có anh nói chuyện cười đùa vui vẽ hồn nhiên, bước chân xuống tầu, chạy được một khoảng ra khỏi vịnh Cầu-Ðá là mặt mày xanh lơ bèn tìm nơi an nghỉ. Anh nào còn tỉnh-táo tới giờ lấy thức ăn ra, có anh vừa ăn trái cà chua thì sau đó ói ra màu đỏ cà chuạ Có anh ăn quả chuối thì lại cho ra chè chuối. Trong khi có anh không ăn được gì cả nên cho mật vàng, mật xanh, rồi không còn chút mật nào để cho cá nữạ..thì còn nhiều anh đầy thiện-chí sẳn sàng tình-nguyện xơi thế! Lại có anh, tầu càng lắc, sóng càng to thì càng tỉnh-bơ, thản-nhiên phì-phà điếu " BASTOS " như đang dệt mộng!
Thật " bái-phục ".
Thời-gian học trong quân-trường càng lâu, càng lắm gian-nan, càng thêm gian-khổ. Cũng chừng đó môn học nhưng sao lắm cuộc thi, lắm bài, lắm vở, lắm các môn phụ, nhớ lại mà phát sợ! Khi đã ra rồi có người không dám nhìn lại ngôi trường cũ yêu quí của mình!!!
V - Thi Mãn Khóa Và Chọn Thủ-Khoa:
Trước khi một khóa SVSQ sắp đến giai-đoạn mãn khóạ Chỉ-Huy-Trưởng Trung-Tâm thông-báo cho BTL/HQ/Khối Quân-Huấn tối thiểu trước 1 tháng để chỉ-định hội-đồng Giám-Khảọ Hội-Ðồng thi ngoài thành-phần cơ-hữu của Trung-Tâm như CHT, các Trưởng-Khối VHV, QSV và Giáo-Sư các môn chính. Thành phần chủ-động cuộc thi do Tư-Lệnh Hải-Quân chỉ-định gồm một vị Chánh-Chủ-Khảo và các vị Giám-Khảo từ Saigòn ra để chấm thi các môn chính Vận-Chuyển, Hàng-Hải, Cơ-Khí, Ðiện-Khí, Truyền-Tin, Khí-Tượng.Bài thi do các Giáo-Sư đương-nhiệm của trường đề-nghị mỗi môn 3 đề tài. Tất cả các đề thi giao nạp cho Khối Văn-Hoá-Vụ.Khối Văn-Hoá-Vụ có nhiệm-vụ đánh máy và bỏ vào bì niêm phong. Trước giờ thi môn nào, vị Chánh-Chủ-Khảo chọn một trong 3 phong bì đó và trao cho các vị Giám-Khảo khui phát cho Sinh-Viên. Cuộc thi gồm cả lý-thuyết tại phòng, vấn-đáp và thực-hành.
Ðiểm thi mãn khóa được tính chung là 100 hệ-số.Vận-Chuyển lý-thuyết hệ-số 25, Hàng-Hải lý-thuyết hệ-số 25.
hệ-số.
bình có 30 hệ-số.
của ngành Chỉ-Huy. Sau khi có kết-quả điểm thi mãn khóa các môn xong, ban Giám-Khảo trao cho khối Văn-Hóa-Vụ để đúc-kết và trình lên Hội-Ðồng tuyển- chọn các Sinh-Viên cao điểm nhất. Hội-Ðồng gồm có CHT, vị Chánh-Chủ-Khảo, Trưởng Khối Quân-Sự-Vụ và Trưởng-Khối Văn-Hóa-Vụ. Chỉ-Huy-Trưởng dựa vào hồ-sơ quân-kỷ, chấp-hành nội-qui, vóc dáng, tác-phong, quân-phục cũng như cách xưng hô khi trình-diện. Sau đó theo nghi-thức Liên-Ðoàn Sinh-Viên cho những người cao điểm nhất trình-diện CHT bằng quân-phục đại-lễ. Ðiểm của CHT sẽ quyết-định là người Sinh-Viên nào Thủ-Khoạ
VI - Các Khóa Sĩ-Quan Hải-Quân:
Trước 20 tháng 07 năm 1954 Hải-Quân Quốc-Gia Việt-Nam hình thành được Hải-Quân Pháp huấn-luyện. Ngày 20 tháng 07 năm 1954 Chính-Phủ Pháp ký Hiệp-Ðịnh Genève chia đôi đất nước Việt-Nam từ vĩ-tuyến 17 trở ra Bắc theo chế-độ Cộng-Sản, từ vĩ-tuyến 17 trở vào Nam theo chế-độ Tự-Do thuộc về VNCH. Khi đó Hải-Quân Việt-Nam Cộng-Hòa được Hoa-Kỳ trợ-giúp huấn-luyện, trang-bị cũng như hiện-đại-hóa để bảo-vệ miền Nam.
- Các khóa do Hải-Quân Pháp trực-tiếp Chỉ-Huy và huấn-luyện tại Việt-Nam gồm từ khóa 1 đến khóa 6 SQHQ/VN:
Tổng số có 9 Sinh-Viên gồm 6 người thuộc ngành Chỉ-Huy như sau: Chung Tấn-Cang, Trần-Văn-Chơn, Lê-Quang-Mỹ, Trần-Văn-Phấn, Hồ-Tấn-Quyền, Lâm-Ngươn-Tánh và 3 Sinh-Viên ngành Cơ-Khí như sau: Ðoàn-Ngọc-Bích, Nguyễn-Văn-Lịch, Lương-Thanh-Tùng. Tất cả Sinh-Viên thuộc khóa 1 được thi tuyển chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền, ngoại trừ Lê-Quang-Mỹ là một Thiếu-Úy Bộ-Binh. Khóa 1 đầu năm 1952 gia-nhập vào Hải-Quân Pháp, được thực-tập Hải-Nghiệp và phục-vụ trên các chiến-hạm. Tất cả được đưa xuống Hàng-Không Mẫu-Hạm " ARROMANCHES " tạm-trú và huấn-luyện, rồi học chuyên nghiệp trên các chiến-hạm khác. TTHL/HQ/NT được xây cất xong vào tháng 07 năm 1952. Ngày 01 tháng 10 năm 1952 cử-hành mãn khóa Sĩ-Quan Hải-Quân đầu tiên đó là khóa 1 SQ/HQVN với cấp-bậc Thiếu-Úy, riêng Sinh-Viên Lê-Quang-Mỹ được gắn cấp-bậc Tr/Úy. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Văn-Chơn, cấp-bậc sau cùng là cựu Ðề-Ðốc. Ngày 30 tháng 04 năm 1975 ở lại, đi tù cải-tạo và bị chuyển ra Bắc.
Sau khi mãn khóa, đa-số Sĩ-Quan khóa 1 được bổ-nhiệm phục-vụ tại các DINA ( Division Navale D'Assaut ) của Pháp ở các lưu-vực sông Cửu-Long và sông Hồng-Hà cuối năm 1952. Tháng 04 năm 1953 DINA 1 tại Cần-Thơ ( tiền thân của Hải-Ðoàn Xung-Phong 21 ), về sau Pháp di chuyển Hải-Ðoàn Xung-Phong 21 về Mỹ-Thọ Tại Cần-Thơ thì sau này Việt-Nam thành-lập Giang-Ðoàn 25. Tháng 6 năm 1953 là DINA 3 ( tiền thân của Hải-Ðoàn Xung-Phong 23, sau này đổi thành Giang-Ðoàn 23 ) đồn-trú tại Vĩnh-Long. Ngoài Bắc thì có DINA 2 ( tiền thân của Hải-Ðoàn Xung-Phong 22 ) hoạt-động vùng Châu-Thổ sông Hồng-Hà. Sau Hiệp-Ðịnh Genève DINA 2 trên đường rút về thì phụ-giúp đồng-bào di-cư vào Nam.
Trong lịch-sử Hải-Quân VNCH, tất cả các vị Sĩ-Quan thuộc khóa 1 đã nắm giữ các chức-vụ Chỉ-Huy như sau:
- HQ Th/Tá Lê-Quang-Mỹ, Tư-lệnh Hải-Quân Việt-Nam đầu tiên từ ngày 20 tháng 08 năm 1955 đến năm 1957. Sau chiến-dịch Rừng-Sát dẹp tan Lực-Lượng Bình-Xuyên được vinh-thăng Trung-Tá đầu năm 1956.
- HQ Tr/Tá Trần-Văn-Chơn, Tư-Lệnh Hải-Quân từ năm 1957 đến đầu tháng 08 năm 1959.
- HQ Ð/Tá Hồ-Tấn-Quyền, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ ngày 06 tháng 08 năm 1959 cho đến cuối tháng 10 năm 1963 thì bị ám-sát trong cuộc đảo-chánh Tổng-Thống Ngô-Ðình-Diệm ngày 01 tháng 11 năm 1963.
- HQ Ð/Tá Chung-Tấn-Cang, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ đầu tháng 11 năm 1963 đến gần cuối tháng 04 năm 1965.
- HQ Ð/Tá Trần-Văn-Phấn, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ ngày 26 tháng 04 năm 1965 đến cuối tháng 09 năm 1966.
- Trong giai-đoạn từ cuối tháng 09 đến hết tháng10 năm 1966 chức-vụ Tư-Lệnh Hải-Quân tạm-thời do Trung-Tướng Cao-Văn-Viên nắm giữ.
- HQ Ð/Tá Trần-Văn-Chơn, tái đảm-nhiệm Tư-Lệnh Hải-Quân từ ngày 01 tháng 11 năm 1966 cho đến cuối năm 1974, lúc bấy giờ đã được vinh-thăng Ðề-Ðốc.
- Ðề-Ðốc Lâm-Ngươn-Tánh, Tư-Lệnh Hải-Quân thay thế Ðề-Ðốc Trần-Văn-Chơn cho đến cuối tháng 03 năm 1975.
- Phó Ðô-Ðốc Chung-Tấn-Cang, vị Tư-Lệnh Hải-Quân sau cùng từ cuối tháng 03 năm 1975 đến 30 tháng 04 năm 1975.
Ba vị Sĩ-Quan ngành Cơ-khí có cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng như sau:
Danh-Sách Khoá 1:
1) Ðoàn-Ngọc-Bích ( CK ) |
2) Chung-Tấn-Cang |
3) Trần-Văn-Chơn ( Thủ-Khoa ) |
4) Nguyễn-Văn-Lịch ( CK ) |
5) Lê-Quang-Mỹ ( Th/Uý CB ) |
6) Trần-Văn-Phấn |
7) Hồ-Tấn-Quyền |
8) Lâm-Ngươn-Tánh |
9) Lương-Thanh-Tùng ( CK ) |
- Khóa 2:
Tổng số có 16 Sinh-Viên gồm 12 ngành Chỉ-Huy và 4 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền.Nhập trường vào ngày 01 tháng 11 năm 1952, thời-gian thụ-huấn 6 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa vào tháng 05 năm 1953 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Ðinh-Mạnh-Hùng, cấp-bậc sau cùng là Phó Ðề-Ðốc. Khóa 2 có hai vị được vinh-thăng Phó Ðề-Ðốc đó là: Phó Ðề-Ðốc Ðinh-Mạnh-Hùng, Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-Ðộng Sông tại BTL/HQ. Phó Ðề-Ðốc Nghiêm-Văn-Phú là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm Tuần-Thám 212 tại Mỹ-Thọ
Danh-Sách Khoá 2 : ( Danh-sách còn bổ-túc )
1) Khương-Hữu-Bá |
2) Ðặng-Cần-Chánh ( CK ) |
3) Võ-Văn-Chơn ( CK ) |
4) Ðỗ-Quý-Hợp |
5) Ðinh-Mạnh-Hùng ( Thủ-Khoa ) |
6) Nguyễn-Văn-Kinh ( CK ) |
7) Ngô-Khắc-Luân |
8) Trương-Ngọc-Lực * |
9) Nghiêm-Văn-Phú |
10) Phùng-Nhật-Tân |
11) Nguyễn-Văn-Thu |
12) Nguyễn-Hữu-Tiễn ( CK ) |
13) Nguyễn-Văn-Trụ |
* Ghi-Chú: Trương-Ngọc-Lực có liên-hệ đến biến cố ám-sát Hồ-Tấn-Quyền.
Tóm lược sự việc như sau: Sáng ngày 01 tháng 11 năm 1963, HQ Th/Tá Trương-Ngọc-Lực đến tư-dinh TL/HQ lúc bấy giờ là HQ Ð/Tá Hồ-Tấn-Quyền mời lên Thủ-Ðức dự tiệc tùng gì đó vì hôm nay đúng là ngày sinh-nhật thứ 36 của Ð/Tá Quyền. Trong khi Ð/Tá Quyền đang đánh quần-vợt với vài Sĩ-Quan trong BTL/HQ tại sân trong khu-vực Hải-Quân. Sau đó Ð/Tá Quyền đồng-ý theo Th/Tá Lực. Khoảng chừng 4 giờ đồng hồ sau khi ra đi thì chẳng hiểu số-phận của vị Tư-Lệnh Hải-Quân lúc đó ra saọ Th/Tá Lực trở lại cùng một toán mặc quân-phục Bộ-Binh và tự xưng là Lực-Lượng Cách-Mạng vào trại Bạch-Ðằng chiếm BTL/HQ. Th/Tá Lực còn ra lệnh cho các đơn-vị HQ bằng công-điện hoả-tốc ký tên với danh xưng là Tư-Lệnh HQ. Khi đó có vài phi-cơ loại chiến-đấu xuất-hiện trên bầu trời Saigòn và vùng Hải-Quân đã bị các chiến-hạm đậu ngay trước bến Bạch-Ðằng bắn theo dữ-dội. Tại cầu A, Hộ-Tống-Hạm HQ 06 đậu tại vị-trí 1 đang nhiệm-sở tác-chiến. Hạm-Trưởng lúc bấy giờ là HQ Ð/Úy Ðỗ-Kiễm vừa nhìn thấy Th/Tá Lực đang từ trên BTL chạy ra và tiến về hướng phiá cầu A. Vừa bước tới chân cầu Hạm-Trưởng yêu cầu rút lui. Khi đó Th/Tá Lực tỏ ra rất giận dữ vừa đi lui vừa chỉ tay về phiá HQ 06. Ngày hôm sau có tin Th/Tá Lực được Hội-Ðồng Quân-Nhân Cách-Mạng thăng lên Tr/Tá. Cuối cùng toàn thể anh em HQ được tin Ð/Tá Hồ-Tấn-Quyền bị ám-sát trong cuộc đảo-chánh Tổng-Thống Ngô-Ðình-Diệm. Lực-Lượng Hải-Quân dưới thời Ð/Tá Quyền có tiếng là luôn luôn trung-thành với Tổng-Thống Ngô-Ðình-Diệm vì đã có thành-tích trong các cuộc chính-biến trước đó rồi. Hải-Quân đã giúp cho Tổng-Thống Diệm ổn-định được tình-thế.
Cuộc Cách Mạng 01 tháng 11 năm 1963 do Tướng Dương-Văn-Minh là Chủ-Tịch Hội-Ðồng Quân-Nhân, trong khi đó Tướng Trần-Thiện-Khiêm là Tham-Müu-Trưởng Liên-Quân đã lượng định được sự khó khăn nếu như Lực-lượng Hải-Quân không chịu tham giạ
Sau khi cuộc cách-mạng 01 tháng 11 năm 1963 thành-công mà về sau VN CH gọi đó là ngày Quốc-Khánh. Hội-Ðồng Quân-Nhân Cách-Mạng cũng vinh-thăng Tr/Tá Chung-Tấn-Cang lên Ð/Tá nhằm mục-đích sẽ đưa Ð/Tá Chung-Tấn-Cang lên nắm chức TL/HQ thay thế Ð/Tá Hồ-Tấn-Quyền đã chết. Tuy nhiên khi nghe tin Ð/Tá Chung-Tấn-Cang lên làm Tư-Lệnh HQ thì có một sự chống đối trong số Sĩ-Quan cao cấp thuộc các Ðại-Ðơn-Vị của Hải-Quân. HQ Ð/Tá Chung-Tấn-Cang đảm-nhiệm chức-vụ TL/HQ lần thứ nhất kể từ đầu tháng 11 năm 1963 cho đến cuối tháng 04 năm 1965. Cũng cần nói thêm về số phận của các vị Sĩ-Quan chống đối đã bị ngưng chức ngay sau đó ( gồm 3 vị thuộc khoá 2 HQ/NT và một vị khóa 1 Brest ). Sau khi HQ Ð/Tá Trần-Văn-Phấn lên làm Tư-Lệnh HQ, thay thế HQ Ð/Tá Chung-Tấn-Cang thì các Sĩ-Quan trên mới lần lượt được phục-hồi, Hải-Quân mới chấm dứt thời-kỳ chia rẽ và lục-đục nội-bộ.
-
Khóa 3:Tổng số có 23 Sinh-Viên gồm 18 ngành Chỉ-Huy và 5 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền. Nhập trường tháng 07 năm 1953, thời-gian thụ-huấn 6 tháng. Chú trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa vào tháng 01 năm 1954 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Thông, cấp-bậc Ð/Tá, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm Trung-Ðơng 214 tại Ðồng-Tâm. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Trần-Phước-Dũ,cấp-bậc sau cùng là Ð/Tá. Khóa 3 có bốn vị được vinh-thăng Phó Ðề-Ðốc đó là: Phó Ðề-Ðốc Diệp-Quang-Thủy, Tham-Mưu-Trưởng BTL/HQ. Phó Ðề-Ðốc Nguyễn-Hữu-Chí là vị Tư-Lệnh đầu tiên và cuối cùng của Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm Duyên-Phòng 213 tại Cam-Ranh. Ðầu năm 1975 đảm nhiệm Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-Ðộng Biển tại BTL/HQ. Phó Ðề-Ðốc Vũ-Ðình-Ðào là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 3 Duyên-Hải kiêm Liên-Ðoàn Ðặc-Nhiệm 213.3 tại Vũng-Tầu.Phó Ðề-Ðốc Nguyễn-Thanh-Châu là vị Chỉ-Huy-Trưởng cuối cùng của TTHL/HQ Nha-Trang.
Danh-Sách Khoá 3:
1) Hoàng-Ngọc-Bảo |
2) Nguyễn-Thanh-Châu |
3) Nguyễn-Hữu-Chí |
4) Phan-Văn-Cổn |
5) Lộ-Văn-Dần |
6) Trần-Phước-Dũ ( Thủ-Khoa CK ) |
7) Huỳnh-Kim-Gia |
8) Vũ-Hiển |
9) Nguyễn-Hiền-Năng ( CK ) |
10) Vũ-Ðình-Ðào |
11) Bùi-Kim-Nguyệt |
12) Nguyễn-Văn-Nhân |
13) Nguyễn-Thiện-Nhựt |
14) Nguyễn-Văn-Nhung ( CK ) |
15) Phạm-Văn-Ðồng ( CK ) |
16) Trần-Bình-Sang |
17) Nguyễn-Văn-Thông ( Thủ-Khoa ) |
18) Nguyễn-Văn-Thu |
19) Diệp-Quang-Thủy |
20) Nhan-Chấn-Toàn |
21) Lê-Thanh-Truyền |
22) Vũ-Anh-Tuấn |
23) Nguyễn-Ngọc-Xuân ( CK ) |
- Khóa 4:
Tổng số có 15 Sinh-Viên gồm 12 ngành Chỉ-Huy và 3 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền. Nhập trường tháng 02 năm 1954, thời-gian thụ-huấn 10 tháng. Chú trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa vào tháng 12 năm 1954 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Ánh, ông đã từng đảm nhiệm chức-vụ Tham-Mưu-Trưởng BTL/HQ từ năm 1965 - 1968. Cấp-bậc và chức-vụ sau cùng là HQ Ð/Tá biệt-phái Phủ Thủ-Tướng. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Sinh-Viên Lê-Kim-Sa, cấp-bực cuối cùng là Ð/Tá. HQ Ð/Tá Nguyễn-Bá-Trang là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm Thủy-Bộ 211 tại Bình-Thủy. Sau 30 tháng 04 năm 1975 ông ở lại và bị tù cải-tạo, tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ K 2 Suối-Máu Biên-Hoà ra Yên-Bái bằng phi-cơ C 130. Khóa 4 có một vị được vinh thăng Phó Ðề-Ðốc đó là: Phó Ðề-Ðốc Hồ-Văn-Kỳ-Thoại, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 1 Duyên-Hải kiêm Liên-Ðoàn Ðặc-Nhiệm 213.1 tại Ðà-Nẳng.
Danh-Sách Khoá 4:
1) Nguyễn-An |
2) Nguyễn-Văn-Ánh ( Thủ-Khoa ) |
3) Ðỗ-Ngọc-Anh |
4) Ðặng-Trần-Dzu |
5) Trần-Phụng-Ðình |
6) Nguyễn-Văn-Hoa ( CK ) |
7) Phạm-Mạnh-Khuê |
8) Phạm-Gia-Luật |
9) Tăng-Bá-Long |
10) Võ-Văn-Mười ( CK ) |
11) Lê-Kim-Sa ( Thủ-Khoa CK ) |
12) Nguyễn-Xuân-Sơn |
13) Hồ-Văn-Kỳ-Thoại |
14) Nguyễn-Bá-Trang |
15) Bùi-Cửu-Viên |
-
Khóa 5:Tổng số có 23 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy, gồm đa-số là xuất-thân từ Hàng-Hải Thương-Thuyền và một số được chọn qua cuộc thi-tuyển ngoài dân-sự. Nhập trường ngày 27 tháng 07 năm 1954, thời-gian thụ-huấn 10 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo thực-hành, Hàng-Hải Cận-Duyên, Viễn-Duyên, Vận-Chuyển và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa tháng 05 năm 1955 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Viết-Tân, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Ð/Tá, Chỉ-Huy-Trưởng Sở Phòng-Vệ Duyên-Hải. Sau 30 tháng 04 năm 1975 ở lại trình-diện đi tù cải-tạọ Tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ Suối-Máu Biên-Hòa ra Yên-Bái Bắc-Việt bằng phi-cơ C130. Nhập trại tù Liên-Trại 2 Hoàng-Liên-Sơn. Cuối năm 1978 được chuyển về trại tù Hà-Sơn-Bình ( Hà-Tây ), năm 1983 chuyển trại một lần nữa về Hà-Nam-Ninh. Tại đây một thời-gian sau ông bị bệnh nặng, năm 1988 ông được ra tù về Saigòn, tuy nhiên căn bệnh phù-thủng, kiệt-sức tiếp-tục tàn-phá hành-hạ, cuối cùng ông đã vĩnh-viễn ra đi năm 1989. HQ Ð/Tá Hà-Văn-Ngạc trực-tiếp chỉ-huy trận Hải-Chiến Hoàng-Sa đầu năm 1974, dưới quyền có các chiến-hạm HQ 10, HQ 4, HQ 5 và HQ 16. HQ Ð/Tá Nguyễn-Văn-May là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 5 Duyên-Hải kiêm Liên-Ðoàn Ðặc-Nhiệm 213.5 tại Năm-Căn, sau 30 tháng 04 năm 1975 ông ở lại và bị tù cải-tạọ Tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ K 2 Suối-Máu Biên-Hoà ra Yên-Bái bằng phi-cơ C 130. Khóa 5 có một vị được vinh-thăng Phó Ðề-Ðốc đó là:Phó Ðề-Ðốc Hoàng-Cơ-Minh, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 2 Duyên Hải kiêm Liên-Ðoàn Ðặc-Nhiệm 213.2 tại Cam-Ranh.
Danh-Sách Khoá 5 :
1) Ðinh-Công-Chân |
2) Lê-Triệu-Ðẩu |
3) Vũ-Trọng-Ðệ |
4) Nguyễn-Trọng-Hiệp |
5) Ðặng-Trung-Hiếu |
6) Nguyễn-Công-Hội |
7) Nguyễn-Văn-Hớn |
8) Trần-Văn-Lâm |
9) Phan-Phi-Long |
10) Nguyễn-Văn-May |
11) Hoàng-Cơ-Minh |
12) Hà-Văn-Ngạc |
13) Nguyễn-Thanh-Nhàn |
14) Nguyễn-Phổ |
15) Lưu-Ðình-Phú |
16) Trần-Bình-Phú |
17) Phan-Phi-Phụng |
18) Dương-Văn-Quý |
19) Vũ-Ngọc-Riễm |
20) Nguyễn-Tam |
21) Nguyễn-Viết-Tân ( Thủ-Khoa ) |
22) Trịnh-Kim-Thanh |
23) Nguyễn-Hữu-Tố |
-
Khóa 6:Tổng số có 21 Sinh-Viên gồm 16 ngành Chỉ-Huy và 5 ngành Cơ-Khí, đa-số là xuất-thân từ Hàng-Hải Thương-Thuyền và một số được chọn qua cuộc thi-tuyển ngoài dân-sự. Nhập trường ngày 21 tháng 04 năm 1955, thời-gian thụ-huấn 11 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo
thực-hành, Hàng-Hải Cận-Duyên, Viễn-Duyên, Vận-Chuyển và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa ngày 08 tháng 03 năm 1956 với cấp bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Bùi-Huy-Phong, cấp-bậc và chức-vụ sau cùng là HQ Tr/Tá phục-vụ tại TTHL/HQ Saigòn. Sau ngày 30 tháng 04 năm1975 trình diện đi tù Cải-Tạo và bị bệnh chết tại trại K2 Suối-Máu Biên-Hoà đầu năm 1976. Sinh-Viên Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Nguyễn-Văn-Tần, bị đau bệnh chết lúc còn mang cấp-bậc Ð/Uý.
Danh-Sách Khoá 6 :
1) Nguyễn-Văn-Ân |
2) Trần-Văn-Chỉ |
3) Phạm-Cừ ( K 3 Brest học lại ) |
4) Nguyễn-Trọng-Dư |
5) Nguyễn-Văn-Học |
6) Nguyễn-Trần-Hùng ( CK ) |
7) Nguyễn-Ðình-Hùng |
8) Ðặng-Ngọc-Lân |
9) Nguyễn-Ðăng-Năng ( CK ) |
10) Hoàng-Nam |
11) Vũ-Nhân ( K 3 Brest học lại ) |
12) Hoàng-Văn-Nhân |
13) Bùi-Huy-Phong ( Thủ-Khoa ) |
14) Lê-Thuần-Phong |
15) Nguyễn-Văn-Tần ( Thủ-Khoa CK ) |
16) Nguyễn-Quang-Tộ |
17) Nguyễn-Văn-Tường ( CK ) |
18) Phan-Tự-Trọng |
19) Bùi-Ðức-Trọng |
20) Phạm-Mạnh-Tuân |
21) Nguyễn-Trí-Tuệ |
- Các khóa do Hải-Quân Pháp trực-tiếp huấn-luyện tại BREST:
Trường Hải-Quân Pháp nằm trên một ngọn đồi thuộc thành phố Brest. Mặt tiền nhìn ra biển Ðại-Tây-Dương. Trường luôn luôn có 2 khóa, một khóa đàn anh và một khóa đàn em. Mỗi khóa có chừng 100 Sinh-Viên thụ-huấn, trong số đó hầu hết là người Pháp. Thời-gian thụ-huấn từ 20 tháng đến 2 năm. Các môn học chính trong chương-trình gồm có:
Toán học Ðại-Cương, Lượng-Giác Không-Gian, Vận-Chuyển thực-hành và lý-thuyết, Thiên-Văn, Khí-Tượng, Hàng-Hải Cận-Duyện Viễn-Duyên, Kiến-Trúc Chiến Hạm, Tầu Ngầm, Hải-Pháo, Ðiện Lý-Thuyết và Kỷ-Nghệ, các loại Ðộng-Cơ nỗ và Diesel, các loại máy điện-tử dùng để quan-sát không-gian, máy Sonar, Sondeur
( Fathometer ), Radar, máy bay, thực-tập phi-hành, Căn-Bản Quân-Sự và Vũ-Khí. Hàng tháng đều có chuyến đi thực-tập ngắn hạn trên biển.
Giai-đoạn 1 của khóa học là một năm, trước khi qua giai-đoạn 2 là thời-gian đi nghỉ hè. Trước khi được nghỉ hè là phải một chuyến viễn-du qua các quốc-gia lân cận rồi trở về Brest. Dịp nghĩ hè cũng là lúc khóa đàn anh mãn khóa, nhà trường lại tiếp nhận thêm khóa mới. Sau kỳ nghĩ hè vào học giai-đoạn 2 là trở thành Sinh-Viên đàn anh, cũng có những trò chơi huấn-nhục cho đàn em theo truyền thống của trường Sĩ-Quan Hải Quân. Mãn khóa các tân Sĩ-Quan với cấp-bậc Thiếu-Uý trên vai, phải một chuyến hải-hành viễn-du kéo dài nhiều tháng, sau chuyến đi cuối cùng này là hồi-hương.
Ðược chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng tuyển khóa 1: Ngành Chỉ-Huy: Nguyễn-Văn-Duyên, Nguyễn-Tân, Ðặng-Cao-Thăng, Vương-Hữu-Thiều, Nguyễn-Vân, Nguyễn-Ðức-Vân.
Minh-Nghĩa, Trần-Ngươn-Phiêu, Phạm-Vận.
- Ngành Hành-Chánh Tài-Chánh: Ðổ-Ðăng-Công, Phạm-Trung-Giám, Ðặng-Văn-Tất.
Ngành Chỉ-Huy và Cơ-Khí khai-giảng vào tháng 10 năm 1952 tại Brest, tất cả rời khỏi VN bằng phi-cơ đến phi-trường Orly vào tháng 09 năm 1952. Mãn khóa vào tháng 06 năm 1954. Trở về nước vào tháng 04 năm 1955, tính ra phải mất 2 năm 6 tháng mới trở lại quê-hương. Sau khi mãn khóa các tân Sĩ-Quan còn đi hải-hành một chuyến dài vòng quanh thế-giới mất 8 tháng trên Tuần-Dương-Hạm JEANNE D'ARC. Khóa 1 Brest có một vị được vinh-thăng Phó Ðề-Ðốc đó là: Phó Ðề-Ðốc Ðặng-Cao-Thăng, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Hải-Quân Vùng 4 Sông-Ngòi tại Cần-Thợ
Danh-Sách Khoá 1 Brest:
1) Nguyễn-Văn-Duyên |
|
3) Ðặng-Cao-Thăng |
4) Vương-Hữu-Thiều |
5) Nguyễn-Vân |
6) Nguyễn-Ðức-Vân |
7) Nguyễn-Gia-Ðịnh ( CK ) |
Ðược chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 2: Ngành Chỉ-Huy: Vũ-Xuân-An, Dư-Trí-Hùng, Nguyễn-Kim-Lượng, Hồ-Ngọc-Ngà, Phương-Xuân-Nhàn, Trịnh-Xuân-Phong, Nguyễn-Ngọc-Quỳnh, Nguyễn-Tân ( từ K1 học lại, khi ra trường xin ở lại Pháp ), Ðinh-Gia-Tường.
Khóa 2 Brest nhập-trường cuối tháng 09 năm 1953. Trong thời-gian đi thực tập thì Sinh-Viên Dư-Trí-Hùng và Ðinh-Gia-Tường đi trên Tuần-Dương-Hạm JEANNE D'ARC, các Sinh-Viên khác thực-tập trên Hạm-Ðội Ðịa-Trung-Hải. Khóa 2 Brest về nước đầu năm 1956, hai Sĩ-Quan Phương-Xuân-Nhàn và Ðinh-Gia-Tường sau khi phục-vụ được 1 năm thì vượt-tuyến ra Bắc theo Cộng-Sản năm 1957.
Cho đến ngày 30 tháng 04 năm 1975, cấp-bậc cao nhất của các vị thuộc khóa 2 Brest là Ð/Tá.
Danh-Sách Khoá 2 Brest:
1) Vũ-Xuân-An |
2) Ú-Văn-Ðức ( CK ) |
3) Dư-Trí-Hùng |
4) Bùi-Văn-Lễ ( CK ) |
5) Nguyễn-Kim-Lượng |
6) Hồ-Ngọc-Ngà |
7) Phương-Xuân-Nhàn |
8) Trịnh-Xuân-Phong |
9) Nguyễn-Ngọc-Quỳnh |
10) Bùi-Tiến-Rũng ( CK ) |
11) Nguyễn-Tân ( K1 học lại ) |
12) Ðinh-Gia-Tường |
- Khóa 3 Brest:
Ðược chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 3: - Ngành Chỉ-Huy: Phạm-Cừ, Nguyễn-Quang-Dật, Nguyễn-Văn-Khánh, Ðỗ-Kiểm, Vũ-Nhân, Lê-Phụng, Phạm-Văn-Sanh, Bùi-Hữu-Thư, Vũ-Tư-Trực, Trịnh-Quang-Xuân.
Khóa 3 Brest nhập-trường cuối tháng 09 năm 1954, sau khi mãn giai-đoạn1 thì Sinh-Viên Phạm-Cừ và Vũ-Nhân hồi-hương, Sinh-Viên Nguyễn-Văn-Khánh bỏ dở việc thụ-huấn và hồi-hương vì sức khỏe. Riêng Sinh-Viên Vũ-Tư-Trực cũng hồi-hương sau năm thứ 1 và chuyển ngành Bộ-Binh, bị chết vì tại nạn tại trường Thủ-Ðức. Khóa 3 Brest mãn khóa hồi-hương toàn bộ cuối năm 1956.
Cho đến ngày 30 tháng 04 năm 1975, cấp-bậc cao nhất của các vị thuộc khóa 3 Brest là Ð/Tá. Trong số các vị Ð/Tá đảm-nhiệm các chức-vụ cao như: HQ Ð/Tá Ðỗ-Kiểm, Tham-Mưu Phó Hành-Quân BTL/HQ. HQ Ð/Tá Trịnh-Quang-Xuân là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Hải-Quân Vùng 3 Sông-Ngòi tại Long-Bình.
Danh-Sách Khoá 3 Brest:
1) Phạm-Cừ |
2) Nguyễn-Quang-Dật |
3) Ðặng-Ðình-Hiệp ( CK ) |
4) Nguyễn-Văn-Khánh |
5) Ðỗ-Kiểm |
6) Vũ-Nhân |
7) Nguyễn-Ngọc-Oánh ( CK ) |
8) Lê-Phụng |
9) Phạm-Văn-Sanh |
10) Bùi-Hữu-Thư |
11) Vũ-Tư-Trực |
12) Trịnh-Quang-Xuân |
-
Khóa 4 Brest:Ðược chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 4: - Ngành Chỉ-huy: Lê-Triệu-Ðẩu, Nguyễn-Ðịch-Hùng, Nguyễn-Kim-Lượng ( từ K 2 bị bệnh trở lại ), Võ-Duy-Ninh.
- Ngành Cơ-Khí: Nguyễn-Tiến-Ích, Trần-Văn-Sơn.
Khóa 4 Brest nhập trường cuối tháng 09 năm 1955, mãn khóa cuối tháng 06 năm 1957.
Từ khóa 1 đến khóa 6 tại Nha-Trang cũng như 4 khóa xuất-thân từ trường SQHQ Pháp tại Brest thì không có đặt tên riêng cho từng khóạ
Danh-Sách Khoá 4 Brest:
1) Lê-Triệu-Ðẩu |
2) Nguyễn-Ðịch-Hùng |
3) Nguyễn-Tiến-Ích ( CK ) |
4) Nguyễn-Kim-Lượng ( K2 học lại ) |
5) Võ-Duy-Ninh |
6) Trần-Văn-Sơn ( CK ) |
-
Tên Các Chòm Sao:Khi chuyển-giao cho Hải-Quân Việt-Nam, ngoài số thứ-tự ra còn có tên riêng của khóạ Mỗi tên tượng-trưng cho một chòm saọ.
Trong Hải-Quân, với biển cả mênh-mông, hải-hành xuyên đại-dương là nghề của chàng. Thời đại văn minh tiến-bộ như hiện nay dù có vệ-tinh theo dõi, nhưng căn-bản của việc định vị-trí trên biển bằng các tinh-tú vẫn phải học, vẫn phải biết đối với các chiến-sĩ áo trắng.Ðó cũng là một niềm vui mà cũng là một nghệ-thuật vừa áp-dụng toán-học cũng như kinh-nghiệm trong ngành hàng-hải. Trong vũ-trụ, ngoài Thái-Dương-Hệ, chúng ta quan-sát thấy có những chòm sao kết-hợp với nhau thành những hình dạng gần như không thay đổi, xuất-hiện trên bầu trời tùy theo ngày giờ và vị-trí của người nhìn. Ðó cũng là những mục-tiêu của chúng ta dùng để xác-định vị-trí con tầu. Theo toán học không-gian, trái đất tạm xem như là trung-tâm điểm của Vũ-Trụ hình cầu. Mặt Trời di-chuyển giáp vòng trên Hoàng-Ðạo ( Ecliptic ) trong thời-gian là 365 ngày 1/4 ( một năm ), đi qua 12 chòm sao nằm dọc theo vòng cung lớn. Các chòm sao này tạo thành 12 con giáp ( Zodiac ) của khoa chiêm-tinh-học Tây-Phương như sau:Như trên các chòm sao được xếp thứ-tự ngày tháng theo khoa Tử-Vi Tây- Phương. Ðầu tiên là Bảo-Bình và cuối cùng là Nam-Dương. Tuy nhiên trong Hàng-Hải Thiên-Văn, Hoàng-Ðạo và Xích-Ðạo hợp với nhau một góc nghiêng là 23 độ 27 phút. Hai vòng tròn đó cắt nhau tại 2 điểm " Gamma " và " Gammá ", ta gọi là Xuân-Phân và Thu-Phân. Vòng khởi điểm được tính lúc mặt trời đi từ " Gamma " và trở về lại là một năm.
Ngày 21 tháng 03 Dương-Lịch hằng năm là lúc mặt trời đi qua điểm xuất-phát, cũng là vùng có chòm sao Dương-Cưu nên được coi như số 1 và mặt trời mỗi tháng chiếm một cung, khi đi giáp vòng thì đến chòm sao Song-Ngư là số 12. Căn-cứ vào số thứ-tự các chòm sao ở trên để đặt tên cho khóạ
Khóa 7 SQHQ/NT, lúc này vị Tư-Lệnh Hải-Quân Việt-Nam đầu tiên là HQ Th/Tá Lê-Quang-Mỹ. Chỉ-Huy-Trưởng Trung-Tâm Huấn-Luyện Hải-Quân đầu tiên là HQ Ð/Uý Chung-Tấn-Cang.Giám-Ðốc trường SVSQ là HQ Ð/Uý Nguyễn-Ðức-Vân. Tuy nhiên dù Pháp đã chuyển-giao cho HQVN nhưng Giáo-Sư và Huấn-Luyện-Viên vẫn là người Pháp. Ngoại trừ Căn-Bản Quân-Sự và Vũ-Khí-Nhẹ là do Huấn-Luyện-Viên Việt-Nam phụ-trách. Ðến tháng 5 năm 1957 tất cả Sĩ-Quan và Huấn-Luyện-Viên Pháp cuối cùng rút khỏi quân-trường. Khóa 7 được đặt tên Ðệ Nhất Thiên-Xứng đó là chòm sao số 7. Các khóa kế tiếp cứ thế mà tính theo vòng thứ-tự 12 con giáp như trên. Khóa 8 là Ðệ Nhất Hổ-Cáp, khóa 9 là Ðệ Nhất Nhân-Mã và tiếp-tục cho đến Ðệ Nhất Song-Ngự Tiếp-theo là Ðệ Nhị, Ðệ Tam. v.v..
Tổng số có 46 Sinh-Viên gồm 29 ngành Chỉ-Huy và 17 ngành Cơ-Khí. Nhập trường tháng 01 năm 1956 thời gian thụ-huấn 20 tháng. Mãn khóa tháng 07 năm 1957 với cấp bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Thiện, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Ð/Tá Nguyễn-Văn-Thiện, Tư-Lệnh V4DH kiêm
( LÐÐ N 213.4 ), kiêm Ðặc-Khu-Trưởng Ðặc-Khu Phú-Quốc. Trong những ngày của tháng 04 năm 1975 tại đảo Phú-Quốc tràn ngập gần 60 ngàn người tị-nạn được các tầu chở đến từ Miền Trung. Trước cảnh hỗn-loạn cướp-bóc hãm-hại trong thành-phần tị-nạn rất phức-tạp đang xảy rạ Tổng Tham-Mưu-trưởng QLVN Cộng-Hòa chỉ-định Ð/Tá Thiện vào chức-vụ Tổng-Trấn Phú-Quốc trong thời-chiến Ð/Tá Thiện được phép kết-án Tử-Hình mà không chờ án-lệnh của tòạ Từ khi nhận được lệnh của trên giao, Ð/Tá Thiện đã thận-trọng và trừng-trị những tên tội-phạm có tang-chứng trong bọn người lợi-dụng tình-thế rối-ren quấy phá đoàn người di-tản, để đem lại an-ninh trật-tự cho đảo Phú-Quốc. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Ðoàn-Văn-Tiếng, cấp-bậc cuối cùng là Tr/Tá.
Danh-Sách Khóa 7:
1) Quản An |
2) Nguyễn-Hồng-Báu |
3) Trần-Công-Bình |
4) Nguyễn-Văn-Chuyên |
5) Nguyễn-Minh-Công |
6) Hồ-Duy-Duyên |
7) Bùi-Xuân-Ðàm |
8) Lê-Tấn-Ðạt |
9) Huỳnh-Kim-Gia |
10) Trương-Văn-Giỏi |
11) Tô-Văn-Hai |
12) Trịnh-Hòa-Hiệp |
13) Nguyễn-Văn-Hoa |
14) Trịnh-Tiến-Hoàng |
15) Nguyễn-Ðức-Huy |
16) Ðỗ-Quang-Khanh |
17) Nguyễn-Trọng-Liêm |
18) Trần-Vạng-Lợi |
19) Nguyễn-Lũy |
20) Ngô-Quí-Mô |
21) Hoàng-Nam ( CK ) |
22) Nguyễn-Hữu-Ngọc |
23) Võ-Nghiệp-Phối |
24) Nguyễn-Văn-Quang |
25) Thái-Xuân-Quới |
26) Nguyễn-Văn-Quỳnh |
27) Phạm-Ngọc-Quỳnh |
28) Nguyễn-Ngọc-Rắc |
29) Ðoàn-Danh-Tài |
30) Nguyễn-Nam-Thanh |
31) Nguyễn-Văn-Thiện ( Thủ-Khoa ) |
32) Huỳnh-Duy-Thiệp |
33) Nguyễn-Năng-Thông |
34) Lê-Thành-Thọ |
35) Ðoàn-Văn-Tiếng ( Thủ-Khoa CK ) |
36) Phạm-Văn-Tiêu |
37) Trần-Văn-Tư |
38) Nguyễn-Văn-Tòng |
39) Lê-Công-Trí |
40) Trần-Văn-Triết |
41) Nguyễn-Kim-Triệu |
42) Nguyễn-Văn-Tuyên |
43) Phạm-Ngọc-Uản |
44) Lê-Thành-Uyển |
45) Hà-Ðắc-Vinh |
46) Phan-Tấn-Xuân |
-
Khóa 8: Ðệ Nhất Hổ-CápTổng số có 50 Sinh-Viên gồm 40 ngành Chỉ-Huy và 10 ngành Cơ-Khí. Nhập trường ngày 06 tháng 01 năm 1958 thời gian thụ-huấn 2 năm. Mãn khóa ngày 01 tháng 04 năm 1960 với cấp-bậc Thiếu-Uý trừ-bị. Khóa 8 là khóa đầu tiên do Giáo-Sư và Huấn-Luyện-Viên người Việt-Nam hoàn toàn đảm-trách. Sinh-Viên Thủ-khoa là Trịnh-Tiến-Hùng, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là Tr/Tá Trưởng Phòng Ðiều-Huấn BTL/HQ. Sinh-Viên Thủ-Khoa Cơ-Khí là Nguyễn-Văn-Niệm. Người mang cấp-bậc cao nhất của khóa 8 là HQ Ð/Tá Lê-Hữu-Dõng, Chỉ-Huy-Trưởng Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm 99. Hậu-cứ của LL ÐN/99 tại CCHQ Nhà-Bè. Ðây được coi như là lực-lượng tổng trừ-bị của Hải-Quân kể từ khi Phó Ðô-Ðốc Chung-Tấn-Cang là Tư-Lệnh vào cuối tháng 03 năm 1975. Một sự-kiện lịch-sử đó là sự trở về của tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 đầy bi-thương và nước mắt. Ðó là tâm-trạng chung của đa số chúng ta sau ngày mất nước, ra đi trong lúc còn đang kẹt lại vợ con và thân-nhân trong tay địch. Vì tình- cảm gia-đình, từ thiên-đường liều thân vào điạ-ngục với nguồn hy-vọng mong manh để cứu vợ con và người thân. HQ Tr/Tá Trần-Ðình-Trụ cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Tr/Tá Tư-Lệnh-Phó V5/DH tại Năm-Căn. Ðêm 29 tháng 04 năm 1975 đã theo đoàn tầu HQVN rời bến Bạch-Ðằng ra khơi tập-trung tại vùng biển Côn-Sơn. Sáng sớm ngày 01 tháng 05 năm 1975 đoàn tầu được lệnh khởi-hành trực-chỉ đi Phi-Luật-Tân. Sau 7 ngày đêm trên biển đoàn tầu bắt đầu vào hải-phận Phi-Luật-Tân. Một buổi lể hạ Quốc-Kỳ VNCH trước khi vào hải-cảng Subic đã diễn ra trên các chiến-hạm trong cảnh xúc-động ngậm ngùi, có nhiều người không cầm được nước mắt đã bậc khóc. Sau đó tất cả mọi người được chuyển sang những thương-thuyền lớn của Hoa-Kỳ đã đậu sẳn ở đây. Ðoàn thương- thuyền khởi-hành đi Guam. Sáng ngày 13 tháng 05 năm 1975 đến nơi nhập vào trại ty.-nạn tại Guam, trại này có khả năng chứa hàng trăm ngàn ngư&á ^? giải-quyết vấn-đề cho những người có thân-nhân còn kẹt lại tại quê nhà mà muốn trở về. Sau thời-gian đấu-tranh bằng nhiều hình-thức như tuyệt-thực bất bạo-động cũng như bạo-động. Thiếu-Tướng Herbert xin phép Washington quyết-định chấp-thuận cấp tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 có trọng-tải trên 10.000 tấn dài 140 m do HQ Tr/Tá Trần-Ðình-Trụ làm Thuyền-Trưởng cùng với Thủy-Thủ-Ðoàn hoàn toàn do các anh em Sĩ-Quan, Hạ-Sĩ-Quan và Ðoàn-Viên HQVN/CH đảm trách để đưa 1.652 người từ Guam trở về Việt-Nam. Tr/Tá Trụ chỉ định anh Nguyễn-Văn-Phước làm Thuyền-Phó, anh Trần-Cao-Khải làm Cơ-Khí-Trưởng, anh Vương-Thế-Tuấn làm Trưởng-Ban Hải-Hành với sự phụ-tá có các HSQ/Giám-Lộ như anh Nguyễn-Văn-Tòng và Trần-Văn-Nở làm Navigator phụ-trách hàng-hải thiên-văn, anh Hoàng-Công-Minh làm Trưởng Ban Vận-Chuyển, anh Phạm-Ngọc-Lộ phụ-trách Tiếp-Liệu và anh Nguyễn-Văn-Ðàng phụ-trách y-tế. Ðúng 08 giờ sáng ngày 15 tháng 10 năm 19 75 mọi người muốn trở về được lần lượt đưa xuống tầu. Ðúng 12 giờ 45 ngày 16 tháng 10 năm 1975 tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 rời đảo Guam và khởi-hành về Việt-Nam. Chuyến hải-hành tuy có lúc gặp thời-tiết xấu, có một trường hợp chết người đó là bà Nguyễn-Thị-Nại quá già yếu bị chết vì kiệt-sức suốt mấy ngày nay không ăn uống được. Thi thể của bà được thủy-tán ngay sau đó. Ðây cũng có người suy-đoán sự trả nợ của con tầu này khi nó ra khơi, đang di-chuyển trên sông Saigòn ngày 30 tháng 04 năm 1975 lúc ngang qua khu Rừng-Sát bị Việt-Cộng phục-kích từ bờ gây thương-vong cho nhà văn Chu-Tử. Tuy nhiên lần này tầu đã được Thủy-Thủ-Ðoàn lèo lái từ Guam về đến Vũng-Tầu sau 9 ngày lênh-đênh trên biển. Ðúng 08 giờ sáng ngày 25 tháng 10 năm 1975 tầu thả neo tại Vũng-Tầu. Sau đó Việt-Cộng ra lệnh tầu tiếp-tục trực-chỉ đi Nha-Trang và đã thả neo tại vịnh Cầu-Ðá lúc 10 giờ sáng ngày 27 an- toàn, bỏ tầu lại cho Việt-Cộng để rồi lần lượt Thủy-Thủ-Ðoàn bị phân loại và đi tù. Riêng phá e;n-Ðình-Trụ đã bị Việt-Cộng lưu-đày qua các nhà tù từ Nam ra Bắc rồi trở vào Nam. Cho đến ngày 13 tháng 02 năm 1988 được ra tù từ trại Hàm-Tân.Ngày 13 tháng 12 năm 1991 được ra đi định-cư tại Hoa-Kỳ theo diện HO cùng với vợ con.
Danh-Sách Khoá 8:
1) Bùi-Ðức-Ân |
2) Phạm-Duy-Cần |
3) Trần-Nhật-Chinh |
4) Lưu-Chuyên |
5) Bửu-Diên |
6) Nguyễn-Văn-Dinh |
7) Lê-Hữu-Dỏng |
8) Lê-Nghiêm-Dũng |
9) Bùi-Xuân-Ðàm |
10) Ðinh-Vĩnh-Giang |
11) Nguyễn-Ngọc-Hà |
12) Trần-Văn-Hản |
13) Lê-Công-Hảo |
14) Trần-Ðình-Hoà |
15) Võ-Văn-Huệ |
16) Trịnh-Tiến-Hùng ( Thủ-Khoa ) |
17) Tôn-Thất-Hiệu |
18) Trần-Kim-Khôi |
19) Nguyễn-Ngọc-Khôi |
20) Tôn-thất-Kỳ |
21) Nguyễn-Thái-Lai |
22) Mai-Mộng-Liển |
23) Phạm-Ứng-Luật |
24) Võ-Trọng-Lưu |
25) Hồ-Quang-Minh |
26) Lê-Huy-Ngân |
27) Nguyễn-Văn-Nhựt |
28) Nguyễn-Văn-Niệm ( Thủ-Khoa CK ) |
29) Nguyễn-Văn-Pháp |
30) Liên-Phong |
31) Nguyễn-Văn-Phước |
32) Ðoàn-Văn-Quảng |
33) Lê-Hữu-Quýnh |
34) Tôn-Thất-Sanh |
35) Nguyễn-Thế-Sinh |
36) Nguyễn-Công-Tâm |
37) Trương-Thanh-Tân |
38) Hoàng-Thế-Thái |
39) Tạ-Quang-Thành |
40) Lý-Thăng |
41) Phạm-Thọ |
42) Nguyễn-Văn-Thọ |
43) Nguyễn-Minh-Thơ |
44) Lê-Thương |
45) Nguyễn-Viết-Tiến |
46) Trần-Ðình-Trụ |
47) Nguyễn-Duy-Trại |
48) Mai-Trọng-Truật |
49) Nguyễn-Thành-Út |
50) Nguyễn-Tường-Yên |
-
Khóa 9: Ðệ Nhất Nhân-MãTổng số có 38 Sinh-Viên gồm 29 ngành Chỉ-huy và 09 ngành Cơ-Khí. Nhập trường tháng 03 năm 1959 thời gian thụ-huấn 2 năm. Mãn khóa tháng 05 năm 1961 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Hà-Ngọc-Lương, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Tr/Tá Hà-Ngọc-Lương, Trưởng-Khối Văn-Hóa-Vụ Trung-Tâm Huấn-luyện Nha-trang. Ngày thành-phố Nha-Trang di-tản, Tr/Tá chạy vào chạy ra cố sức thuyết-phục vợ. Tr/Tá Lương chở vợ con từ cư-xá Lê-Văn-Duyệt vào tạm-trú tại phòng làm việc của Văn-Hóa-Vụ Trưởng. Vào phút chót vợ Tr/Tá Lương thay đổi ý-kiến và quyết-định không chịu đi. Biết không thể nào sống được với Cộng-Sản nên Tr/Tá Lương đã hốt-hoảng tự-sát cùng vợ và 5 con. Xác của 7 người được một số Hạ-Sĩ-Quan ở lại trong đó có Tr/S Tô-Thừa đem đào huyệt chôn ngay tại bãi cát bên trái Công-Viên Trần-Hưng-Ðạọ Mấy tháng sau thân-nhân của gia-đình bà Lương trở về và cải-táng. Sự việc trên gây bàng-hoàng và xúc-động cho toàn quân-chủng Hải-Quân. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí của khóa 9 là Mai-Văn-Hoa, cấp-bậc sau cùng là Trung-Tá. Người mang cấp-bậc cao nhất của khóa 9 là HQ Ð/Tá Nguyễn-Hữu-Xuân Tư-Lệnh-Phó Vùng 3 Sông-Ngòi.
Danh-Sách Khoá 9:
1) Ðặng-Mạnh-Am |
2) Trần-Thúy-Bách |
2) Hồ-Ngọc-Báu |
4) Trần-Ðức-Cử |
5) Trần-Văn-Ðáo |
6) Hồ-Ðấu |
7) Nguyễn-Ðình-Ðiều |
8) Tôn-Thất-Ðôn |
9) Võ-Tấn-Ðời |
10) Nguyễn-Hữu-Ðức |
11) Nguyễn-Phước-Ðức |
12) Phạm-Ngọc-Gia |
13) Ong-Kim-Hên |
14) Lê-Tấn-Hiển |
15) Mai-Văn-Hoa ( Thủ-Khoa CK ) |
16) Lê-Văn-Huấn |
17) Nguyễn-Quang-Hùng |
18) Phan-Tấn-Hưng |
19) Nguyễn-Ðình-Hùng |
20) Trần-Hương |
21) Bùi-Trọng-Kim |
22) Hà-Ngọc-Lương ( Thủ-Khoa ) |
23) Nguyễn-Văn-Lương |
24) Nguyễn-Văn-Nhượng |
25) Hà-Thúc-Phát |
26) Trần-Bá-Phước |
27) Lê-Văn-Quế |
28) Nguyễn-Công-Tâm |
29) Trần-Văn-Tâm |
30) Lê-Văn-Thì |
31) Nguyễn-Ngọc-Tính |
32) Nguyễn-Thành-Tính |
33) Lê-Xuân-Thu |
34) Trần-Quốc-Tuấn |
35) Phan-Tử-Ty |
36) Tăng-Hồng-Vân |
37) Dương-Hồng-Võ |
38) Nguyễn-Hữu-Xuân |
-
Khóa 10: Ðệ Nhất Nam-DươngTổng số có 55 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường tháng 07 năm 1960 thời gian huấn-luyện 2 năm. Ra trường ngày 14 tháng 07 năm 1962 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lê-Bá-Thông, cấp-bậc sau cùng Trung-Tá. Ðầu năm 1974 HQ Tr/Tá Lê-Văn-Thự Hạm-Trưởng HQ 16 trực-tiếp tham-dự trận hải-chiến Hoàng-Sạ
Danh-Sách Khoá 10:
1) Hồ-Tấn-Anh |
2) Vương-Ðắc-Ân |
3) Lê-Văn-Bình |
4) Nguyễn-Ðức-Bổng |
5) Huỳnh-Hữu-Cầu |
6) Nguyễn-Thành-Công |
7) Vũ-Quốc-Công |
8) Bùi-Tân-Cương |
9) Võ-Hữu-Danh |
10) Hà-Hiếu-Diệp |
11) Lưu-Trọng-Ða |
12) Trần-Thanh-Ðiền |
13) Nguyễn-Phước-Ðức |
14) Hoàng-Hà |
15) Nguyễn-Hải |
16) Nguyễn-Văn-Hào |
17) Ngô-Thế-Hiển |
18) Trần-Tiến-Hùng |
19) Trần-Nam-Hưng |
20) Trần-Thiện-Hữu |
21) Nguyễn-Tuấn-Khanh |
22) Ðỗ-Thế-Khải |
23) Nguyễn-ngọc-Khải |
24) Bùi-Hùng-Khoát |
25) Trần-Ðình-Kỳ |
26) Lê-Như-Linh |
27) Phạm-Thành-Long |
28) Nguyễn-Tri-Mai |
29) Lê-Văn-Ngọc |
30) Nguyễn-Ngọc |
31) Nguyễn-Ðại-Nhơn |
32) Phạm-Thành-Nhơn |
33) Nguyễn-Hữu-Phú |
34) Trần-Bá-Phước |
35) Ngô-Tấn-Quanh |
36) Trần-Công-Quốc |
37) Lê-Văn-Rạng |
38) Phạm-Ðình-San |
39) Hoàng-Minh-Tâm ( Cấn-Văn-Tâm ) |
40) Trần-Ngọc-Thạch |
41) Nguyễn-Văn-Thái |
42) Ðinh-Tuấn-Thành |
43) Huỳnh-Ngọc-Thành |
44) Dương-Bá-Thế |
45) Phạm-Ðỗ-Thịnh |
46) Lưu-Phú-Thọ |
47) Lê-Bá-Thông ( Thủ-Khoa ) |
48) Nguyễn-Ngọc-Thông |
49) Trần-Mích-Thùy |
50) Lê-Văn-Thự |
51) Nguyễn-Mạnh-Trí |
52) Nguyễn-Quốc-Trị |
53) Châu-Văn |
54) Ðinh-Tế-Vũ |
55) Phan-Ngọc-Xuân |
- Khóa 11: Ðệ Nhất Bảo-Bình
Tổng số 82 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường 01.09.1961, thời gian
thụ-huấn 18 tháng. Ra
trường ngày 14.04.1963 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Quang-Thiệu. Ðầu năm 1974 HQ Tr/Tá Vũ-Hữu-San Hạm-Trưởng HQ 4 và HQ Tr/Tá Phạm-Trọng-Quỳnh Hạm-Trưởng HQ 05 trực-tiếp tham-dự trận hải-chiến Hoàng-SạDanh-Sách Khóa 11:
1) Nguyễn-A |
2) Phạm-Duy-Anh |
2) Nguyễn-Văn-Anh |
4) Nguyễn-Phú-Bá |
5) Trần-Hữu-Bân |
6) Trần-Ngọc-Bảo |
7) Hồ-Ngọc-Báu |
8) Hoàng-Ðình-Báu |
9) Võ-Văn-Bảy |
10) Nguyễn-Hoài-Bích |
11) Trần-Ngọc-Bích |
12) Trần-Ðình-Bình |
13) Trần-Ðỗ-Cẩm |
14) Lê-Thượng-Chiêu |
15) Lưu-Lương-Cơ |
16) Nguyễn-Văn-Cự |
17) Hồ-Ðắc-Cung |
18) Hoàng-Dần |
19) Ðặng-Diệm |
20) Trần-Thế-Diệp |
21) Trương-Văn-Ðăng |
22) Trương-Quí-Ðô |
23) Nguyễn-Tấn-Ðơn |
24) Nguyễn-Châu-Giám |
25) Phan-Tứ-Hải |
26) Trần-Trọng-Hải |
27) Phạm-Văn-Hàm |
28) Trần-Văn-Hoa-Em |
29) Lê-Văn-Huê |
30) Ðinh-Mạnh-Hùng |
31) Phạm-Văn-Hưng |
32) Nguyễn-Xuân-Huy |
33) Nguyễn-Kim-Khánh |
34) Trần-Hữu-Khánh |
35) Lý-Anh-Kiệt |
36) Võ-Duy-Kỷ |
37) Nguyễn-Xuân-Lang |
38) Lê-Quang-Lập |
39) Nguyễn-Văn-Lộc |
40) Lê-Kim-Lợi |
41) Vĩnh-Lợi |
42) Nguyễn-Ngọc-Long |
43) Trần-Ðình-Liệu |
44)Nguyễn-Ngọc-Luân |
45) Ðặng-Vĩnh-Mai |
46) Hùa-Hồng-Minh |
47) Phạm-Văn-Minh |
48) Lê-Thành-Nam |
49) Mai-Quang-Nẫm |
50) Nguyễn-Nghĩa |
51) Nguyễn-Nguyên |
52) Nguyễn-Văn-Ơn |
53) Ngô-Tấn-Quanh ( K10 học lại ) |
54) Võ-Văn-Quợt |
55) Lê-Văn-Quí |
56) Nguyễn-Ngọc-Quyên |
57) Phạm-Trọng-Quỳnh |
58) Trương-Hữu-Quýnh |
59)Phạm-Ðức-Riễn |
60) Nguyễn-Thanh-Sắc |
61)Vũ-Hữu-San |
62) Dương-Quang-San |
63) Nguyễn-Văn-Tánh |
64) Nguyễn-Minh-Thành |
65) Trương-Ngọc-Thành |
66) Trịnh-Ðình-Thiện |
67) Trần-Quang-Thiệu ( Thủ-Khoa ) |
68) Trương-Văn-Thịnh |
69) Nguyễn-Ngọc-Thông |
70) Võ-Quang-Thủ |
71) Phan-Thành-Thuận |
72) Phạm-Văn-Thụy |
73) Phan-Lạc-Tiếp |
74) Nguyễn-Văn-Tính |
75) Nguyễn-Cao-Toàn |
76) Nguyễn-Chí-Toàn |
77) Vũ-Bá-Trạch |
78) Trần-Văn-Trung |
79) Nguyễn-Tường |
80) Bùi-Quang-Vinh |
81) Ngô-Xuân-Ý |
82) Chu-Bá-Yến |
- Khóa 12: Ðệ Nhất Song-Ngư
Tổng số 103 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường ngày 13 tháng 08 năm 1962, thời gia thụ-huấn 18 tháng. Ra trường tháng 03 năm 1964 với cấp Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Trọng-Ngà. Ðầu năm 1974 HQ Th/Tá Ngụy-Văn-Thà Hạm-Trưởng HQ 10 hy-sinh trong trận hải-chiến Hoàng-Sa được truy-thăng cố Tr/Tá.
Danh-Sách Khoá 12:
1) Trần-Ngọc-Anh |
2) Nguyễn-Ðình-Ấp |
3) Trần-Văn-Ba |
4) Lê-Như-Bái |
5) Nguyễn-Văn-Bảo |
6) Nguyễn-Ban |
7) Vũ-Văn-Bang |
8) Nguyễn-Hoàng-Be |
9) Nguyễn-Văn-Bé |
10) Lê-Van-Bình ( K 10 học lại ) |
11) Lê-Văn-Cát |
12) Nguyễn-Văn-Căn |
13) Lê-Trọng Cận |
14) Nguyễn-Phước-Chắc |
15) Lê-Viêm-Côn |
16) Nguyễn-Văn-Danh |
17) Nguyễn-Văn-Ðăng |
18) Ong-Văn-Ðào |
19) Trần-Thanh-Ðào |
20) Lê-Phương-Ðăng |
21) Nguyễn-Khánh-Ðông |
22) Nguyễn-Ngọc-Giang |
23) Nguyễn-Ngọc-Gia |
24) Nguyễn-Ngọc-Hà |
25) Nguyễn-Văn-Hiền |
26) Ngô-Thế-Hiển ( K10 học lại ) |
27) Nguyễn-Văn-Hoa |
28) Võ-Duy-Hội |
29) Ðoàn-Ngọc-Hùng |
30) Nguyễn-Hữu-Hùng |
31) Trần-Thiện-Hữu ( K 10 học lại ) |
32) Nguyễn-Văn-Hy |
33) Nguyễn-Gia-Kiên |
34) Nguyễn-Duy-Khanh |
35) Triệu-Nguyễn-Khâm |
36) Ngô-Khuây |
37) Nguyễn-Tiến-Lan |
38) Nguyễn-Thế-Lang |
39) Hồ-Lâm |
40) Nguyễn-Ðình-Lâm |
41) Ðỗ-Trọng-Lễ |
42) Nguyễn-Khoa-Lô |
43) Phạm-Ngọc-Lộ |
44) Nguyễn-Lộc |
45) Nguyễn-Thiện-Lực |
46) Nguyễn-Văn-Minh |
47) Nguyễn-Gia-Nam |
48) Trần-Trọng-Ngà ( Thủ-Khoa ) |
49) Huỳnh-Tấn-Nhân |
50) Lê-Huệ-Nhi |
51) Phan-Hữu-Niệm |
52) Nguyễn-Khương-Ninh |
53) Trương-Ðình-Ninh |
54) Trần-Văn-Phát |
55) Hồ-Tấn-Phát |
56) Nguyễn-Ða-Phúc |
57) Trương-Văn-Phương |
58) Nguyễn-Tạ-Quang |
59) Nguyễn-Hưng-Quảng |
60) Nguyễn-Duy Quấc |
61) Văn-Trung-Quân |
62) Trần-Công-Quốc |
63) Trần-Ðình-Qúy |
64) Ngô-Sanh |
65) Ngô-Văn-Sơn |
66) Nguyễn-Sỉ |
67) Phạm-Văn-Tạo |
68) Trần-Văn-Tâm |
69) Võ-Thành-Tâm |
70) Khúc-Tánh |
71) Ngụy-Văn-Thà |
72)Trần-Ngọc-Thạch ( K 10 học lại ) |
73) Ðặng-Hữu-Thân |
74) Ðỗ-Công-Thành |
75) Lê-Tấn-Thành |
76) Võ-Ngọc-Thành |
77) Hà-Tấn-Thể |
78) Nguyễn-Trí-Thi |
79) Nguyễn-Thìn |
80) Nguyễn-Văn-Thiện |
81) Phạm-Ðình-Thiện |
82) Nguyễn-Tấn-Thơ |
83) Nguyễn-Trung-Thiều |
84) Trần-Hữu-Thu |
85) Lê-Ðức-Thu |
86) Quách-Thuận |
87) Nguyễn-Thanh-Thủy |
88) Hoàng-Ngọc-Trai |
89) Lê-Triều |
90) Lê-Tấn-Triệu |
91) Nguyễn-Kim-Trọng |
92) Nguyễn-Chí-Trung |
93) Võ-Văn-Trung |
94) Ðỗ-Trừ |
95) Lê-Cao-Trực |
96) Nguyễn-Văn-Tư |
97) Nguyễn-Thiện-Từ |
98) Hà-Quang-Tự |
99) Châu-Ngọc-Tuấn |
100) Ðỗ-Viết-Viễn |
101) Trần-Mạnh-Việt |
102) Ðoàn-Quang-Vũ |
103) Lê-Văn-Xuân |
-
Khóa 13: Ðệ Nhị Dương-Cưu ngày 22 tháng 12 năm 1962. Các Sĩ-Quan hiện-dịch đó là: Th/Úy CB Hoàng-Trọng-Biểu, Th/Úy CB Nguyễn-Hồng-Diệm, Th/Úy CB Nguyễn-Duy-Long, Th/Úy CB Phùng-Gia-Mùi, Th/Úy CB Nguyễn-Như-Phú, Th/Úy CB Hoàng-Ðình-Thanh và Th/Úy CB Nguyễn-Ðức-Thu. Khi khóa 13 ra trường thì 7 Sĩ-Quan trên cũng đến ngày thăng cấp HQ Tr/Úy hiện-dịch và đầu năm 1965 thì Nghị-Ðịnh được ban hành.Danh-Sách Khoá 13:
1) Nguyễn-Văn-Anh |
2) NguyễnAn |
3) Phạm-Ngọc-Ấn |
4) Ðào-Tấn-Bách |
5) Thùy-Trinh-Bạch |
6) Hoàng-Xuân-Bái |
7) Dương-Văn-Bang |
8) Nguyễn-Văn-Bào |
9) Nguyễn-Thụy-Bích |
10) Nguyễn-Xuân-Biên |
11) Hoàng-Trọng-Biểu ( K16 Ðà-Lạt ) |
12) Nguyễn-Mạnh-Bình |
13) Lê-Văn-Cảnh |
14) Phạm-Gia-Chính ( Thủ-Khoa ) |
15) Nguyễn-Hoàng-Chương |
16) Nguyễn-Hồng-Diệm ( K16 Ðà-Lạt ) |
17) Lê-Tiến-Diện |
18) Nguyễn-Dinh |
19) Nguyễn-Thụy-Ðào |
20) Nguyễn-Ðăng-Ðốm |
21) Trương-Hoàng-Ðông |
22) Nguyễn-Minh-Ðức |
23) Ung-Văn-Ðức |
24) Ðặng-Vũ-Hạ |
25) Võ-Ðức-Hà |
26) Nguyễn-Văn-Hải |
27) Bùi-Tiến-Hoàn |
28) Hồ-Ðắc-Hậu |
29) Từ-Thiện-Hay |
30) Hoàng-Hiền |
31) Nguyễn-Hiệp-Hoài |
32) Phi-Ngọc-Khánh |
33) Phạm-Hữu-Khoa |
34) Ðặng-Phước-Kiếm |
35) Nguyễn-Tấn-Kiên |
36) Nguyễn-Công-Anh-Kiệt |
37) Nguyễn-Ðăng-Lạc |
38) Hoàng-Trí-Lễ |
39) Trần-Ngọc-Liên |
40) Nguyễn-Duy-Long |
41) Võ-Công-Mạnh |
42) Phùng-Gia-Mùi ( K16 Ðà-Lạt ) |
43) Nguyễn-Văn-Nghiã |
44) Tôn-Thất-Nghiã |
45) Lê-Ðình-Ngiệp |
46) Trương-Trung-Nguyên |
47) Phạm-Văn-Phấn |
48) Nguyễn-Xuân-Phô |
49) Nguyễn-Như-Phú ( K16 Ðà-Lạt ) |
50) Hạ-Thành-Phúc |
51) Lại-Tích-Phúc |
52) Lê-Văn-Phùng |
53) Vũ-Xuân-Phương |
54) Trương-Văn-Quí |
55) Nguyễn-Văn-Quyền |
56) Nguyễn-Văn-Sâm |
57) Trần-Minh-Sĩ |
58) Nguyễn-Gia-Song |
59) Nguyễn-Hữu-Sử |
60) Huỳnh-Quang-Sửu |
61) Ðỗ-Hữu-Tài |
62) Hoàng-Ðình-Tân |
63) Nguyễn-Văn-Tân |
64) Nguyễn-Quang-Thái |
65) Hoàng-Ðình-Thanh ( K16 Ðà-Lạt ) |
66) Nguyễn-Văn-Thắng |
67) Phạm-Thành |
68) Huỳnh-Ngọc-Thành |
69) Nguyễn-Hữu-Thoại |
70) Ðoàn-Trọng-Thông |
71) Lê-Ngọc-Thu |
72) Nguyễn-Ðình-Thu |
73) Nguyễn-Ðức-Thu ( K16 Ðà-Lạt ) |
74) Dương-Duy-Thuần |
75) Ninh-Ðức-Thuận |
76) Nguyễn-Văn-Thuận |
77) Nguyễn-VănThuật |
78) Lê-Văn-Thương |
79) Lê-Hữu-Thương |
80) Lâm-Ngươn-Tốt |
81) Trần-Thế-Tráng |
82) Mai-Văn-Trị |
83) Bùi-Ðức-Tu |
84) Nguyễn-Văn-Tùng |
85) Trần-Thanh-Tùng |
86) Phan-Vinh |
87) Trần-Như-Ý |
Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trương-Minh-Hoàng. Sinh-Viên Thủ-Khoa Cơ-Khí là Trịnh-Long-Hải.
Danh-Sách Khoá 14 : ( còn bổ-túc )
1) Phó-Thái-An |
2) Trần-Quốc-Bá |
3) Nguyễn-Bê |
4) Trịnh-Thanh-Bình |
5) Trần-Văn-Căn |
6) Lê-Ngọc-Cảnh |
7) Lê-Trọng-Chúng |
8) Lê-Văn-Chuộng |
9) Lê-Quang-Chương |
10) Nguyễn-Văn-Cung |
11) Nguyễn-An-Cường |
12) Trần-Quốc-Cường |
13) Nguyễn-Thành-Danh |
14) Phạm-Văn-Diên |
15) Phạm-Quang-Ðạt |
16) Phạm-Mạnh-Ðề |
17) Ngô-Ngọc-Ðiệp |
18) Ðặng-Văn-Ðỉnh |
19) Ninh-Duy-Ðịnh |
20) Nguyễn-Ðăng-Ðóm ( K13 học lại ) |
21) Nguyễn-Văn-Ðơ |
22) Lê-Ðơn |
23) Nguyễn-Văn-Ðông |
24) Nguyễn-Văn-Ðồng |
25) Vũ-Trọng-Dụng |
26) Lê-Tất-Dũng |
27) Phạm-Văn-Giác |
28) Nguyễn-Hải |
27) Nguyễn-Tiền-Hải |
30) Tống-Phước-Hải |
31) Trịnh-Long-Hải ( Thủ-Khoa CK ) |
32) Trương-Công-Hải |
33) Nguyễn-Tâm-Hàn |
34) Trương-Minh-Hoàng ( Thủ-Khoa ) |
35) Phan-Như-Hoàng |
36) Nguyễn-Văn-Hồng |
37) Phạm-Văn-Hồng |
38) Ðoàn-Trọng-Hiệp |
39) Nguyễn-Mạnh-Hùng |
40) Ngô-Trọng-Hùng |
41) Nguyễn-Thế-Hoà |
42) Bùi-Khắc-Kỳ |
43) Nguyễn-Văn-Kỳ |
44) Trần-Cao-Khải |
45) Trần-Thanh-Khải |
46) Lâm-Thành-Lực |
47) Trần-Ngọc-Linh |
48) Nguyễn-Hữu-Lý |
49) Hoàng-Công-Minh |
50) Nguyễn-Công-Minh |
51) Lê-Văn-Minh |
52) Lê-Công-Mừng |
53) Nguyễn-Mỹ |
54) Hoàng-Ðại-Nhân |
55) Nguyễn-Thanh-Phong |
55) Võ-Tấn-Phước |
57) Huỳnh-Công-Phương |
58) Phạm-Văn-Diên |
59) Phan-Văn-Phương |
60) Nguyễn-Ðức-Quang |
61) Bùi-Tiết-Quý |
62) Lê-Văn-Quý |
63) Võ-Văn-Quyền |
64) Ðặng-Hữu-Quyết |
65) Bùi-Văn-Sang |
66) Huỳnh-Ái-Tân |
67) Ðoàn-Minh-Tấn |
68) Trầm-Hữu-Tạo |
69) Nguyễn-Văn-Tiếng |
70) Ðỗ-Sĩ-Thạc |
71) Phùng-Học-Thông |
72) Văn-Trung-Thu |
73) Dương-Duy-Thuần |
74) Trần-Minh-Thuận |
75) Trần-Mạnh-Thường |
76) Mai-Văn-Toàn |
77) Nguyễn-Bá-Trác |
78) Nguyễn-Hữu-Trang |
79) Tăng-Văn-Trâm |
80) Ðinh-Ngọc-Tri |
81) Nguyễn-Minh-Tú |
82) Nguyễn-Hoàng-Tuấn |
83) Lê-Anh-Tuấn |
84) Tống-Khắc-Tuấn |
85) Trần-Minh-Tuệ |
86) Nguyễn-Thành-Tư |
87) Phạm-Văn-Ty |
88) Võ-Văn-Tỷ |
-
Khóa 15: Ðệ Nhị Song-NamTổng số có 108 Sinh-Viên gồm 88 ngành Chỉ-Huy và 20 ngành Cơ-Khí. Thời-gian thụ-huấn 18 tháng, nhập trường vào tháng 11 năm 1964. Mãn khóa vào tháng 07 năm 1966 với cấp-bậc Thiếu-Uý trừ-bị. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Thành-Lộc. Thủ-khoa Cơ-Khí là Trần-Chí-Hoạt. Ðêm 29 tháng 04 năm 1975 toàn bộ chiến-hạm thuộc Hạm-Ðội Hải-Quân được lệnh rút khỏi cảng Saigòn để ra biển. Ngày 30 tháng 04 năm 1975, sau khi Tổng-thống Dương-Văn-Minh ra lệnh cho Quân-Lực VNCH buôn súng đầu hàng, trong khi các chiến-hạm khác còn đang công tác tại V4DH cũng như các thương thuyền VN đang ở Singapore được tự do vận-chuyển hoặc đi theo đoàn hoặc trở về Saigòn theo lời chiêu-dụ của VC kêu gọi trên đài phát-thanh hoặc vì hoàn cảnh gia-đình vợ con, thân nhân còn kẹt lại mà phải quay về trong trật-tự theo sự sắp xếp của cấp Chỉ-Huy hạm-đội trên biển. Riêng trường-hợp của HQ Ð/Úy Ngô-Minh-Dương Hạm-
Trưởng HQ 602 trong khi còn đang thi-hành nhiệm-vụ thuộc V4DH, qua hệ-thống truyền-tin liên-lạc. Vài người dưới quyền đoán biết ý-định của Hạm-Trưởng đang chấp-hành lệnh tập-trung để trực-chỉ đi Côn-Sơn. Lợi dụng đêm tối bọn này muốn trở cờ để cướp tầu về lập-công với VC. Thừa lúc ban đêm Hạm-Trưởng đang bận rộn trên đài-chỉ-huy, bọn chúng đã lấy búa phòng-tai bất ngờ chặt đầu Hạm-Trưởng và xô xuống biển. Ðồng thời ai đang đi phiên chứng-kiến cảnh trên nếu phản-đối thì cũng bị bọn này ném xuống biển để phi-tan. Sau đó HQ 602 đã trở về cặp bến Saigòn cùng với một số chiến-hạm và thương-thuyền vào những ngày đầu tháng 05 năm 1975. Việt-Cộng đã phát-động chiến-dịch tiếp-đón ngay tại bến Bạch-Ðằng để loan-truyền chính-sách khoan-hồng của chính quyền mới. Sự hy-sinh của HQ Ð/Úy Ngô-Minh-Dương đáng được ghi vào lịch-sử của HQVN CH mà từ lâu chưa ai tìm ra được thủ-phạm trong cảnh hổn-loạn của đất nước: Danh-Dự Tổ-Quốc Trách-Nhiệm đè nặng trên vai các cấp Chỉ-Huy.
Danh-Sách Khoá 15:
1) Võ-Văn-Á |
2) Nguyễn-Ngọc-Ấn |
3) Trần-Quốc-Bá |
4) Phạm-Văn-Bảy |
5) Phan-Văn-Bích |
6) Nguyễn-Mộng-Châu |
7) Trần-Quế-Chính |
8) Trần-Quốc-Cường |
9) Ngô-Như-Chương |
10) Hồ-Trung-Chánh |
11) Lê-Văn-Chuộng |
12) Nguyễn-Kim-Chưởng |
13) Phạm-Văn-Chí |
14) Ðỗ-Văn-Chim |
15) Liêu-Chơn |
16) Nguyễn-Thành-Danh |
17) Nguyễn-Minh-Diệu |
18) Vũ-Duy-Dần |
19) Trần-Văn-Dùng |
20) Trần-Văn-Du |
21) Lê-Khánh-Du |
22) Ngô-Minh-Dương |
23) Nguyễn-Lương-Ðường |
24) Lê-Khắc-Ðính |
25) Ðặng-Trọng-Ðính |
26) Huỳnh-Tấn-Ðịnh |
27) Lê-Ðình-Ðức |
28) Lê-Văn-Ðiển |
29) Nguyễn-Hải |
30) Trần-Văn-Hồng |
31) Dương-Chí-Hồng |
32) Ðoàn-Văn-Huệ |
33) Lê-Khuê-Hào |
34) Nguyễn-Văn-Hào |
35) Phạm-Trịnh-Huân |
36) Nguyễn-Ngọc-Hùng |
37) Nguyễn-Văn-Hoà |
38) Trần-Chí-Hoạt ( Thủ-Khoa CK ) |
39) Phạm-Xuân-Kha |
40) Nguyễn-Tuấn-Khanh |
41) Nguyễn-Văn-Kiện |
42) Trần-Cao-Khải |
43) Phạm-Huy-Kiên |
44) Vương-Quang-Khiết |
45) Nguyễn-Thành-Lộc ( Thủ-Khoa ) |
46) Nguyễn-Công-Lý |
47) Ðặng-Quang-Lạc |
48) Nguyễn-Văn-Lợi |
49) Phùng-Thiện-Lộc |
50) Trần-Kim-Long |
51) Lê-Xuân-Lương |
52) Nguyễn-Văn-Minh |
53) Hồ-Dương-Minh |
54) Ngô-Ngọc-Minh |
55) Nguyễn-Anh-Minh |
56) Trần-Văn-Mến |
57) Võ-Minh-Mẫn |
58) Hồ-Văn-Nam |
59) Nguyễn-Võ-Nam |
60) Nguyễn-Hữu-Ngàn |
61) Võ-Hữu-Nghiã |
62) Lê-Văn-Phong |
63) Lương-Văn-Phước |
64) Nguyễn-Văn-Phước |
65) Phạm-Ðình-Phùng |
66) Nguyễn-Văn-Quang |
67) Phạm-Hùng-Quang |
68) Hoàng-Phúc-Quyến |
69) Phạm-Bích-San |
70) Nguyễn-Văn-Sáu |
71) Phạm-Văn-Sanh |
72) Nguyễn-Văn-Sương |
73) Nguyễn-Văn-Sum |
74) Phan-Thanh-Sử |
75) Tôn-Thất-Phú-Sĩ |
76) Huỳnh-Hữu-Sương |
77) Phạm-Hữu-Tài |
78) Võ-Văn-Tám |
79) Nguyễn-Văn-Thắng |
80) Trịnh-Như-Toàn |
81) Nguyễn-Hữu-Thiện |
82) Nguyễn-Văn-Thành |
83) Nguyễn-Thế-Tế |
84) Huỳnh-Văn-Tỏ |
85) Lâm-Khả-Thanh |
86) Nguyễn-Kim-Thăng |
87) Nguyễn-Văn-Thịnh |
88) Nguyễn-Minh-Thoại |
89) nguyễn-Phước-Thọ |
90) Trần-Bổn-Thiện |
91) Trần-Văn-Thảo |
92) Phan-Tấn-Triệu |
93) Trần-Khắc-Trí |
94) Tạ-Văn-Triết |
95) Phan-Văn-Trạng |
96) Hà-Thúc-Thụy |
97) Ðào-Vĩnh-Tống |
98) Trần-Văn-Trí |
99) Võ-Văn-Trí |
100) Trần-Vĩnh-Trung |
101) Vũ-Ðình-Tuấn |
102) Vương-Thế-Tuấn |
103) Bùi-Ty. |
104) Lê-Văn-Vinh |
105) Du Xinh |
106) Hoàng-Mộng-Xuyên |
107) Mai-Viết-Xuân |
108) Nguyễn-Trường-Yên |
Khóa 16: Ðệ Nhị Bắc-Giải
Tổng số có 134 Sinh-Viên gồm 104 ngành Chỉ-Huy và 30 ngành Cơ-Khí. Thời gian thụ-huấn 18 tháng, nhập trường vào tháng 01 năm 1966. Mãn khóa vào tháng 07 năm 1967 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lý-Ngoc-Ẩn. Thủ-khoa Cơ-Khí là Phạm-Huy-Hy.
Danh-Sách Khoá 16 :
1) Võ-Văn-Á |
2) Lý-Ngọc-Ẩn ( Thủ-Khoa ) |
3) Nguyễn-Văn-Ba |
4) Nguyễn-Văn-Bân |
5) Nguyễn-Ngọc-Bích |
6) Trịnh-Trọng-Bình |
7) Ðoàn-Văn-Bường |
8) Cao-Ðình-Cần |
9) Phan-Bội-Chân |
10) Nguyễn-Mộng-Châu ( K15 học lại ) |
11) Nguyễn-Ngọc-Châu |
12) Tôn-Long-Châu |
13) Nguyễn-Ðình-Châu |
14) Nguyễn-Kim-Chường ( K15 học lại ) |
15) Phạm-Tiến-Cương |
16) Lê-Cư |
17) Trần-Văn-Dùng |
18) Trần-Văn-Dùng ( K15 học lại ) |
19) Vũ-Hữu-Dũng |
20) Lương-Ngọc-Diệp |
21) Ðặng-Huy-Ðạm |
22) Lâm-Ngọc-Ðãnh |
23) Vũ-Bá-Ðào |
24) Lê-Tấn-Ðạt |
25) Võ-Văn-Ðô |
26) Nguyễn-Kim-Ðồng |
27) An-Văn-Ðiện |
28) Diệp-Ðược |
29) Trang-Minh-Ðường |
30) Hà-Quang-Hải |
31) Lê-Tứ-Hải |
32) Nguyễn-Minh-Hải |
33) Trần-Bá-Hạnh |
34) Vũ-Thế-Hiệp |
35) Phạm-Xuân-Hoa |
36) Trần-Hoàng-Hoanh |
37) Phan-Văn-Hoá |
38) Hoàng-Minh-Hào |
39) Nguyễn-Văn-Huệ |
40) Lê-Văn-Hùng |
41) Trần-Ðức-Huân |
42) Trần-Cao-Hoài |
43) Huỳnh-Quang-Hưng |
44) Nguyễn-Thanh-Hứa ( Việt-Nam ) |
45) Võ-Hương |
46) Lê-Văn-Hùng |
47) Bùi-Văn-Hưng |
48) Phạm-Huy-Hy ( Thủ-Khoa CK ) |
49) Nguyễn-Hữu-Ích |
50) Võ-Bửu-Khai |
51) Phan-Huy-Kiên ( K15 học lại ) |
52) Phạm-Vũ-Kim |
53) Nguyễn-Văn-Lang |
54) Nguyễn-Văn-Lâm |
55) Hồ-Văn-Lãng |
56) Vương-Bảo-Long |
57) Ninh-Thế-Lung |
58) Võ-Anh-Luông |
59) Phạm-Văn-Lý |
60) Trịnh-Xuân-Mai |
61) Phạm-Ðức-Mău |
62) Nghiêm-Doãn-Minh |
63) Hoàng-Trọng-Ngân |
62) Lê-Tài-Nghiã |
65) Nguyễn-Văn-Nghiã |
66) Lê-Lương-Ngô |
67) Nguyễn-Hoàng-Nguyên |
68) Tạ-Cự-Nguyên |
69) Nguyễn-Khắc-Nham |
70) Ðỗ-Ðăng-Phái |
71) Phạm-Bách-Phi |
72) Nguyễn-Văn-Phong |
73) Nguyễn-Vinh-Phong |
74) Nguyễn-Duy-Quan |
75) Ðỗ-Ðình-Quang |
76) Lê-Xuân-Quang |
77) Huỳnh-Văn-Quắn |
78) Liêu-Quyên |
79) Lê-Thúc-Quỳnh |
80) Trần-Cao-Sạ |
81) Nguyễn-Ðình-Sài |
82) Nguyễn-Văn-Sinh |
83) Trịnh-Thiếu-Sinh |
84) Nguyễn-Xuân-Sơn |
85) Lâm-Tấn-Tài |
86) Phạm-Hữu-Tài ( K15 học lại ) |
87) Hồ-Xuân-Tành |
88) Nguyễn-Hải-Tâm |
89) Nguyễn-Minh-Tâm |
90) Trần-Thanh-Tâm |
91) Trần-Hữu-Tân |
92) Nguyễn-Văn-Tần |
93) Dương-Văn-Tèo |
94) Nguyễn-Thế-Tế ( K15 học lại ) |
95) Trương-Ngọc-Thạch |
96) Trần-Ngọc-Thanh |
97) Vũ-Công-Thành |
98) Trần-Văn-Thái |
99) Vũ-Ngọc-Thọ |
100) Nguyễn-Ðình-Thiện |
101) Trương-Quang-Tích |
102) Trần-Bá-Thọ |
103) Lý-Thành-Thông |
104) Hà-Xuân-Thụ |
105) Bùi-Trung-Thu |
106) Nguyễn-Văn-Thuận |
107) Nguyễn-Lương-Thuật |
108) Lê-Thiện-Thuật |
109) Lê-Văn-Thự |
110) Chu-Văn-Tiến |
111) Ðỗ-Nhân-Tiêm |
112) Vũ-Văn-Tòng |
113) Trần-Viết-Trang |
114) Bùi-Văn-Trung |
115) Lê-Bảo-Trung |
116) Phạm-Văn-Trung |
117) Lê-Quang-Trung |
118) Phan-Quang-Trung |
119) Ðặng-Ðình-Tuân |
120) Trịnh-Xuân-Tụng |
121) Ngô-Ðức-Tựu |
122) Ðường-Minh-Trí |
123) Trịnh-Văn-Try. |
124) Huỳnh-Phước-Tuấn |
125) Võ-Văn-Trí ( K15 học lại ) |
126) Hoàng-Minh-Trí |
127) Ngô-Văn-Trì |
128) Lê-Công-Trứ |
129) Nguyễn-Công-Uông |
130) Trần-Tam-Văn |
131) Nguyễn-Văn-Vân |
132) Hồ-Sĩ-Vững |
133) Hồ-Ngọc-Văn |
134) Ðặng-Văn-Vững |
-
Khóa 17: Ðệ Nhị Hải-SưTổng số có 136 Sinh-Viên gồm 103 ngành Chỉ-Huy và 33 ngành Cơ-Khí. Thời gian thụ-huấn 18 tháng, nhập trường vào tháng 8 năm 1966. Trong thời-gian đầu Sinh-Viên Vũ-Thế-Tiệp bị bệnh tiểu đường chết. Mãn khóa vào tháng 08 năm 1968 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Khóa 17 năm thứ hai gặp lúc biến-cố Tết Mậu-thân nên thời-gian học bị kéo dài thành ra 2 năm. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Ngọc-Ðiển. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Trần-Vĩnh-Tuấn.
Danh-Sách Khoá 17:
1) Thái-Văn-A |
2) Phan-Ðình-Bá |
3) Trần-Ðình-Bá |
4) Ðàm-Ðình-Bình |
5) Nguyễn-Bá-Bường |
6) Bùi-Văn-Cán |
7) Trần-Ngọc-Cảnh |
8) Nguyễn-Chí-Cần |
9) Phạm-Văn-Cần |
10) Võ-Văn-Chiêu |
11) Ðỗ-Văn-Chiểu |
12) Phan-Văn-Chín |
13) Ðào-Quang-Chính |
14) Nguyễn-Chính |
15) Lê-Bá-Chỉnh |
16) Nguyễn-Ngọc-Cơ |
17) Nguyễn-Ðăng-Cương |
18) La-Thành-Danh |
19) Nguyễn-Việt-Dân |
20) Lương-Ngọc-Diệp |
21) Trần-Kim-Diệp |
22) Nguyễn-Văn-Diệp |
23) Ðỗ-Ðăng-Doanh |
24) Nguyễn-Mạnh-Dũng |
25) Ðồng-Văn-Dũng |
26) Lê-Hoàng-Ðạo |
27) Nguyễn-Văn-Ðạo |
28) Nguyễn-Tấn-Ðạt |
29) Trần-Ngọc-Ðiển ( Thủ-Khoa ) |
30) Huỳnh-Công-Ðịnh |
31) Ngô-Ðô |
32) Võ-Thành-Ðông |
33) Nguyễn-Hữu-Ðức |
34) Ngô-Văn-Giai |
35) Lê-Ngọc-Giáo |
36) Thềm-Sơn-Hà |
37) Nguyễn-Khắc-Hải |
38) Ðào-Văn-Hải |
39) Phan-Thế-Hậu |
40) Phạm-Sĩ-Hậu |
41) Hoàng-Như-Hiền |
42) Lê-Tâm-Hiệp |
43) Nguyễn-Võ-Hiệp |
44) Mạc-Công-Hiếu |
45) Nguyễn-Ðăng-Hoa |
46) Lê-Hữu-Hoà |
47) Phạm-Văn-Hoà |
48) Nguyễn-Văn-Hoàng |
49) Phạm-Minh-Hoàng |
50) Nguyễn-Ngọc-Hội |
51) Vũ-Ngọc-Hùng |
52) Quách-Ngươn-Hưng |
53) Nguyễn-Tấn-Hưng |
54) Lê-Tự-Hưng |
55) Nguyễn-Ðức-Khải |
56) Lương-Khì |
57) Ðào-Ðức-Khiết |
58) Phạm-Bá-Khoát |
59) Cao-Khương |
60) Võ-Kiết |
61) Lê-Kim-Kình |
62) Hồ-Văn-Lãng |
63) Nguyễn-Trần-Lê |
64) Võ-Liệp |
65) Nguyễn-Bá-Lộc |
66) Trần-Trọng-Lộc |
67) Dương-Phát-Lợi |
68) Nguyễn-Khắc-Long |
69) Nguyễn-Thành-Long |
70) Hà-Ngọc-Lưu |
71) Ðoàn-Ngọc-Lý |
72) Lê-Văn-Minh |
73) Tôn-Thất-Minh |
74) Trần-Văn-Minh |
75) Nguyễn-Văn-Muội |
76) Hồ-Văn-Năm |
77) Ngô-Văn-Ngàn |
78) Ðặng-Văn-Ngãi |
79) Hoàng-Trọng-Ngân |
80) Nguyễn-Bích-Ngân |
81) Nguyễn-Ðức-Nghiã |
82) Nguyễn-Ngọc |
83) Ðỗ-Ðăng-Phái |
84) Nguyễn-Châu-Phú |
85) Nguyễn-Hữu-Phúc |
86) Trần-Văn-Phương |
87) Nguyễn-Thành-Phước |
88) Trương-Ngọc-Phước |
89) Nguyễn-Văn-Phước |
90) Nguyễn-Xuân-Quang |
91) Ðặng-Văn-Quảng |
92) Ðỗ-Ngọc-Quảng |
93) Ðỗ-Văn-Quả |
94) Nguyễn-Văn-Sáu |
95) Trần-Văn-Siêng |
96) Nguyễn-Văn-Sơn |
97) Trần-Trọng-An-Sơn |
98) Vũ-Trọng-Sơn |
99) Nguyễn-Văn-Sung |
100) Hồ-Văn-Tạo |
101) Nguyễn-Trung-Tâm |
102) Bùi-Văn-Tẩu |
103) Trương-Vĩnh-Thái |
104) Lương-Lễ-Thành |
105) Ðỗ-Ngọc-Thạch |
106) Lâm-Hữu-Thạnh |
107) Ðào-Văn-Thảo |
108) Tạ-Nhựt-Thăng |
109) Phạm-Trọng-Thu |
110) Từ-Khánh-Thuận |
111) Lê-Văn-Thự |
112) Nguyễn-Tiếp |
113) Trịnh-Xuân-Tiểu |
114) Vũ-Thế-Tiệp |
115) Vũ-Văn-Tình |
116) Phạm-Bá-Toàn |
117) Trần-Văn-Toàn |
118) Nguyễn-Văn-Tới |
119) Ðường-Minh-Trí |
120) Nguyễn-Thành-Trí |
121) Dương-Văn-Trình |
122) Võ-Quốc-Trị |
123) Trần-Vĩnh-Tuấn ( Thủ-Khoa CK ) |
124) Nguyễn-Văn-Từ |
125) Phan-Mạnh-Tường |
126) Ngô-Ðức-Tựu |
127) Huỳnh-Văn-Tý |
128) Nhan-Vân |
129) Nguyễn-Minh-Vân |
130) Nguyễn-Thanh-Vân |
131) Trần-Văn-Vân |
132) Trần-Văn-Vấn |
133) Trương-Thanh-Việt |
135) Huỳnh-Văn-Vẽ |
135) Ngô-Văn-Xinh |
136) Lê-Văn-Xuân |
-
Khóa 18: Ðệ Nhị Xử-NữTổng số có 95 Sinh-Viên gồm 75 ngành Chỉ-Huy và 20 ngành Cơ-Khí. Một người đào-ngũ vì quá hoảng sợ trong thời-kỳ huấn-nhục là Sinh-Viên Huỳnh-Kim-Tỷ, sau được bổ-sung thêm 1. Thời gian thụ-huấn 18 tháng, nhập trường tháng 09 năm 1967. Mãn khóa vào ngày 14 tháng 07 năm 1969 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Khóa 18 năm đầu gặp lúc biến-cố tết Mậu-thân nên thời-gian học cũng bị kéo dài thành ra 22 tháng. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Anh-Tuấn. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Bùi-Ngọc-Anh.
Danh-Sách Khoá 18:
1) Bùi-Ngọc-Anh ( Thủ-Khoa CK ) |
2) Phan-Chánh-Bang |
3) Lê-Trọng-Bằng |
4) Nguyễn-Văn-Bé |
5) Phạm-Văn-Binh |
6) Trương-Xuân-Bình |
7) Nguyễn-Bốn |
8) Nguyễn-Văn-Ca |
9) Trần-Ðình-Can |
10) Huỳnh-Ngọc-Cẩn |
11) Ðỗ-Văn-Cảnh |
12) Phạm-Phú-Châu |
13) Bùi-Thiện-Chí |
14) Nguyễn-Chung |
15) Lê-Bá-Chư |
16) Phạm-Văn-Cương |
17) Mã-Hùng-Cường |
18) Trần-Hữu-Cüu |
19) Ðào-Dân |
20) Vũ-Tiến-Diệp |
21) Huỳnh-Ngọc-Duẫn |
22) Lê-Dung |
23) Phan-Tử-Duy |
24) Lê-Văn-Ðàm |
25) Nguyễn-Minh-Ðắc |
26) Nguyễn-Kim-Ðạo |
27) Huỳnh-Công-Ðể |
28) Ðặng-Ngọc-Ðiền |
29) Phạm-Thụy-Ðiển |
30) Trần-Ðăng-Ðộ |
31) Nguyễn-Văn-Ðồng |
32) Ðặng-Trọng-Ðức |
33) Phan-Ðức |
34) Trần-Văn-Ðức |
35) Nguyễn-Sơn-Hà |
36) Từ-Thanh-Hà |
37) Trần-Chấn-Hải |
38) Nguyễn-Chánh-Hàm |
39) Nguyễn-Thế-Hiệp |
40) Tôn-Thất-Hiếu |
41) Nguyễn-Văn-Hoà |
42) Trương-Văn-Hoà |
43) Thái-Thành-Huệ |
44) Hồ-Chí-Hùng |
45) Trần-Quang-Hùng |
46) Lê-Quí-Huy |
47) Nguyễn-Quốc-Hưng |
48) Nguyễn-Công-Khanh |
49) Nguyễn-Thuế-Khoa |
50) Nguyễn-Duy-Khương |
51) Trần-Ngọc-Lĩnh |
52) Lâm-Kim-Luôn |
53) Nguyễn-Mai |
54) Doãn-Mãn |
55) Nguyễn-Văn-Minh |
56) Ðặng-Văn-Mỹ |
57) Từ-Nam |
58) Trần-Kim-Ngọc |
59) Hà-Duy-Nhẩm |
60) Dương-Minh-Nhựt |
61) Cao-Thanh-Phong |
62) Nguyễn-Thanh-Phong |
63) Phan-Quang-Phúc |
64) Trần-Minh-Phúc |
65) Lê-Quang-Phục |
66) Nguyễn-Phụng |
67) Ðỗ-Quảng |
68) Quách-Quảng |
69) Phạm-Quế |
70) Phạm-Hồng-Sanh |
71) Phạm-Văn-Sơm |
72) Ðoàn-Xuyên-Sơn |
73) Lê-Minh-Tâm |
74) Bùi-Văn-Tẩu ( K 17 học lại ) |
75) Luyện-Thái |
76) Nguyễn-Ngọc-Thành |
77) Võ-Văn-Thành |
78) Trần-Ðức-Thành |
79) Bùi-Ngọc-Thạnh |
80) Trịnh-Thông |
81) Hồ-Thống |
82) Huỳnh-Duy-Thưởng |
83) Nguyễn-Văn-Tiến |
84) Ðỗ-Kim-Tiếng |
85) Nguyễn-Tự-Trân |
86) Nguyễn-Văn-Tranh |
87) Trần-Ðại-Trung |
88) Vương-Ðại-Trung |
89) Trần-Anh-Tuấn ( Thủ-Khoa ) |
90) Phạm-Duy-Tùng |
91) Huỳnh-Kim-Tỷ |
92) Lê-Văn-VÈ |
93) Nguyễn-Huy-Việt |
94) Trần-Vinh |
95) Nguyễn-Thanh-Xuân |
-
Khóa 19: Ðệ Nhị Thiên-XứngTổng số có 272 sinh-Viên gồm 192 ngành Chỉ-Huy và 80 ngành Cơ-Khí. Thời-gian thụ-huấn 1 năm, Sinh-Viên nhập trường từ tháng 10 năm 1968 cho đến ngày 19 tháng 02 năm 1969 mới chính-thức khai-giảng khóạ Ðây là khóa đầu tiên trong chương-trình ACTOV, đồng thời các khóa Trần-Hưng-Ðạo OCS tại Hoa-Kỳ cũng bắt đầu có kế-hoạch chuẩn-bị. Khóa 19 mãn khóa vào ngày 21 tháng 02 năm 1970 với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lê-Văn-Từ. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Ðỗ-Khắc-Mạnh.
Danh-Sách Khoá 19:
1) Trần-Bình-An |
2) Trương-Thanh-An |
3) Huỳnh-Anh |
4) Võ-Anh |
5) Ðinh-Bá-Ánh |
6) Nguyễn-Ngọc-Ánh |
7) Nguyễn-Ðình-Ấm |
8) Ðồng-Văn-Ba |
9) Nguyễn-Văn-Bá |
10) Nguyễn-Ngọc-Ban |
11) Vũ-Văn-Bang |
12) Nguyễn-Văn-Bé |
13) Ðỗ-Quang-Bích |
14) Trần-Văn-Bính |
15) Trần-Văn-Bình |
16) Nguyễn-Bình |
17) Trần-Văn-Bửu |
18) Lê-Văn-Các |
19) Tống-Chiêu-Cầm |
20) Phạm-Viết-Chẩn |
21) Lê-Minh-Chánh |
22) Lê-Văn-Châu |
23) Ngô-Thanh-Chi |
24) Nguyễn-Kháng-Chiến |
25) Mai-Hữu-Chiếu |
26) Nguyễn-Minh-Chính |
27) Ðặng-Văn-Cho |
28) Lê-Ðức-Chuẩn |
29) Trương-Văn-Chung |
30) Nguyễn-Huy-Chương |
31) Nguyễn-Văn-Có |
32) Trương-Bá-Côn |
33) Nguyễn-Ðức-Công |
34) Nguyễn-Văn-Cúc |
35) Nguyễn-Cư |
36) Nguyễn-Ðình-Cương |
37) Võ-Thành-Cương |
38) Nguyễn-Hưng-Cường |
39) Phan-Hữu-Danh |
40) Nguyễn-Xuân-Diên |
41) Hồ-Văn-Diệp |
42) Trần-Ngọc-Diệp |
43) Nguyễn-Dụng |
44) Ðào-Trung-Dũng |
45) Lê-TrungDũng |
46) Lưu-Thái-Dũng |
47) Nguyễn-Tuấn-Dũng |
48) Nguyễn-Việt-Dũng |
49) Phan-Anh-Dũng |
50) Phó-Anh-Dũng |
51) Nguyễn-Phùng-Duyên |
52) Nguyễn-Hữu-Duyệt |
53) Hoàng-Công-Dược |
54) Thái-Dưỡng |
55) Phan-Văn-Ða |
56) Mai-Văn-Ðạc |
57) Ngô-Văn-Ðảng |
58) Ðặng-Ðình-Ðạt |
59) Lương-Văn-Ðỉnh |
60) Nguyễn-Văn-Ðịnh |
61) Hồ-Kim-Ðông |
62) Nguyễn-Hữu-Tô-Ðồng |
63) Ðoàn-Hồng-Ðức |
64) Ðỗ-Thành-Ðức |
65) Nguyễn-Văn-Ðức |
66) Lê-Văn-Ðược |
67) Thái-Văn-Ðược |
68) Ngũ-Hà |
69) Phạm-Ngọc-Hà |
70) Vương-Hà |
71) Lê-Văn-Hà |
72) Trịnh-Văn-Hai |
73) Nguyễn-Ðình-Hải |
74) Phạm-Phú-Hải |
75) Phan-Hồ-Hải |
76) Trần-Mạnh-Hải |
77) Trần-Văn-Hải |
78) Trịnh-Học-Hải |
79) Trương-Văn-Hải ( RV ) |
80) Trương-Văn-Hải ( Y ) |
81) Ðỗ-Văn-Hạnh |
82) Võ-Ngọc-Hạnh |
83) Nguyễn-Nghiã-Hiệp |
84) Bùi-Thế-Hiền |
85) Bùi-Huỳnh-Hoa |
86) Hồ-Ngọc-Hoa |
87) Vũ-Viết-Hoà |
88) Phạm-Văn-Hoan |
89) Huỳnh-Minh-Hoàng |
90) Nguyễn-Hoàng |
91) Nguyễn-Thanh-Hoàng |
92) Nguyễn-Ðình-Hồng |
93) Nguyễn-Trí-Hồng |
94) Trần-Ðức-Hợp |
95) Lê-Văn-Huệ |
96) Nguyễn-Văn-Huệ |
97) Bùi-Việt-Hùng |
98) Dương-Tấn-Hưng |
99) Ðỗ-Thế-Hùng |
100) Hoàng-Huy-Hùng |
101) Nguyễn-Hùng |
102) Nguyễn-Ðức-Hùng |
103) Phạm-Văn-Hùng |
104) Trịnh-Hùng |
105) Võ-Kim-Huy |
106) Trần-Cẩm-Huyền |
107) Nguyễn-Ngọc-Hùa |
108) Ngô-Tiến-Hưng |
109) Nguyễn-Duy-Hưng |
110) Huỳnh-Phú-Hữu |
111) Lâm-Nhựt-Khánh |
112) Ngô-Sơn-Khánh |
113) Nguyễn-Hữu-Khánh |
114) Nguyễn-Công-Khiêm |
115) Nguyễn-Hữu-Khiêm |
116) Ðinh-Tấn-Khoan |
117) Nguyễn-Văn-Khương |
118) Trần-Dư-Khương |
119) Ðào-Sinh-Kim |
120) Ðặng-Xuân-Kinh |
121) Võ-Ngọc-Kinh |
122) Nguyễn-Văn-Kỳ |
123) Trương-Tấn-Lạc |
124) Trần-Ngọc-Lâm |
125) Hùa-Trịnh-Lân |
126) Nguyễn-Nguyên-Long |
127) Phan-Ðăng-Long |
128) Nguyễn-Việt-Long ( M ) |
129) Nguyễn-Việt-Long ( Ð ) |
130) Trần-Minh-Lộc |
131) Trần-Văn-Lợi |
132) Mai-Ngọc-Lư |
133) Trần-Trọng-Lưu |
134) Ðặng-Lý |
135) Ðinh-Ngọc-Lý |
136) Nguyễn-Văn-Lý |
137) Nguyễn-Văn-Mai |
138) Ðỗ-Khắc-Mạnh ( Thủ-Khoa CK ) |
139) Hồng-Kim-Mến |
140) Huỳnh-Công-Minh |
141) Nguyễn-Trí-Minh |
142) Mai-Công-Minh |
143) Lợi-Cẩm-Minh |
144) Nguyễn-Trọng-Mộng |
145) Nguyễn-Bá-Muông |
146) Nguyễn-Viết-Mỹ |
147) Huỳnh-Hoàng-Nam |
148) Nguyễn-Văn-Năm |
149) Nguyễn-Hoa-Ngân |
150) Ðặng-Trung-Nghiã |
151) Trần-Hữu-Nghiã |
152) Nguyễn-Văn-Ngọc |
153) Võ-Thiếu-Ngọc |
154) Nguyễn-Văn-Ngọc ( G ) |
155) Nguyễn-Bỉnh-Ngôn |
156) Hàng-Thanh-Nguyên |
157) Phó-Thái-Nguyên |
158) Lã-Văn-Nguyện |
159) Nguyễn-Bá-Nha |
160) Lâm-Hữu-Nhã |
161) Ðinh-Như-Nhiên |
162) Ðỗ-Thành-Nho |
163) Nguyễn-Hữu-Nhơn |
164) Vũ-Ðình-Nhuần |
165) Lê-Văn-Ninh |
166) Bùi-Ngọc-Nở |
167) Ðinh-Hữu-Oanh |
168) Nguyễn-Văn-Oanh |
169) Nguyễn-Ngọc-Oánh |
170) Huỳnh-Công-Phát |
171) Hoàng-Văn-Phi |
172) Nguyễn-Thế-Phiệt |
173) Phạm-Bùi-Phôi |
174) Nguyễn-Ðức-Phụng |
175) Huỳnh-Hữu-Phước |
176) Nguyễn-Hữu-Phước |
177) Nguyễn-Văn-Phước |
178) Nguyễn-Văn-Phước |
179) Phạm-Văn-Phước |
180) Trần-Văn-Phước |
181) Trần-Văn-Phước ( H ) |
182) Lê-Tấn-Phương |
183) Lê-Văn-Quá |
184) Trần-Chí-Quan |
185) Nguyễn-Ðức-Quang |
186) Nguyễn-Tấn-Quang |
187) Trương-Quang |
188) Dương-Mạnh-Quân |
189) Phạm-Văn-Quí |
190) Nguyễn-Hữu-Quí |
191) Nguyễn-Quýnh |
192) Nguyễn-Văn-Quýt |
193) Lê-Rĩnh |
194) Trương-Văn-Sả |
195) Hồ-Sanh |
196) Huỳnh-Văn-Sanh |
197) Lâm-Sơn |
198) Nguyễn-Kỳ-Sơn |
199) Nguyễn-Thanh-Sơn |
200) Nguyễn-Trung-Sơn |
201) Nguyễn-Văn-Sơn |
202) Vũ-Ðức-Sơn |
203) Lê-Thanh-Sử |
205) Nguyễn-Văn-Tài |
205) Hùa-Công-Tánh |
206) Nguyễn-Văn-Tao |
207) Lâm-Huy-Tào |
208) Ðỗ-Văn-Tâm |
209) Lê-Công-Tâm |
210) Nguyễn-Văn-Tề |
211) Nguyễn-Thái |
212) Phạm-Hữu-Thái |
213) Lê-Công-Thành |
214) Nguyễn-Ký-Thành |
215) Vũ-Ðức-Thành |
216) Cao-Quang-Thảo |
217) Huỳnh-Văn-Thắng |
218) Trương-Văn-Thì |
219) Lê-Chí-Thiện |
220) Ðỗ-Xuân-Thọ |
221) Phạm-Ðức-Thoan |
222) Nguyễn-Thành-Khôi |
223) Võ-Hanh-Thông |
224) Lê-Bình-Thu |
225) Nguyễn-Văn-Thuận |
226) Nguyễn-Hữu-Thượng |
227) Bùi-Tiến |
228) Nguyễn-Văn-Tiến |
229) Liệt-Tín |
230) Trương-Thành-Tính |
231) Trần-Văn-Tỉnh |
232) Nguyễn-Bửu-Toàn |
233) Trần-Thanh-Tòng |
234) Dương-Ðức-Trang |
235) Nguyễn-Văn-Tràng |
236) Trần-Trân |
237) Trần-Quang-Trần |
238) Trần-Văn-Trình |
239) Nguyễn-Trọng |
240) Nguyễn-Hùng-Q - Trọng |
241) Trần-Văn-Trọng |
242) Huỳnh-Văn-Trung |
243) Phan-Văn-Trung |
244) Trần-Chí-Trung |
245) Ðào-Lê-Minh-Truyết |
246) Ngô-Ðồng-Trực |
247) Nguyễn-Trực |
248) Lâm-Kim-Tuấn |
249) Lâm-Phước-Tuấn |
250) Phạm-Anh-Tuấn |
251) Trần-Tuấn |
252) Nguyễn-Bá-Tuế |
253) Ðinh-Văn-Tùng |
254) Trần-Thanh-Tùng |
255) Ðặng-Vũ-Quang-Tuyên |
256) Phùng-Văn-Tuyên |
257) Nguyễn-Tấn-Tư |
258) Nguyễn-Văn-Tư |
259) Phạm-Văn-Tư |
260) Lê-Văn-Từ ( Thủ-Khoa ) |
261) Nguyễn-Hữu-Từ |
262) Bùi-Nguyên-Tường |
263) Nguyễn-Văn-Tỷ |
264) Trần-Phước-Vạn |
265) Lương-Minh-Viễn |
266) Trần-Trúc-Việt |
267) Nguyễn-Văn-Vinh ( N ) |
268) Nguyễn-Văn-Vĩnh |
269) Cao-Xuân-Vũ |
270) Hồng-Kiến-Xanh |
271) Trần-Xuân |
272) Âu-Ðịch-Xương |
Tổng số có 270 Sinh-Viên gồm 200 ngành Chỉ-Huy và 70 ngành Cơ-Khí. Một Sinh-Viên đào ngũ là Phan-Thiếu-Dương, ba Sinh-Viên xin chuyển ngành là: Nguyễn-Hữu-Hải học Sĩ-Quan Cảnh-Sát, Nguyễn-Văn-Huê học Sĩ-Quan Thủ-Ðức và Ngô-Trọng-Các nguyên là Thiếu-Úy CB không chịu chương-trình huấn-nhục.
Thời-gian thụ-huấn 1 năm, nhập trường ngày 17 tháng 08 năm 1969. Mãn khóa vào ngày 17 tháng 08 năm 1970 với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lưu-Ðức-Huyến. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Lê-Vĩnh-Hiệp.
Danh-Sách Khoá 20 : ( Còn bổ-túc )
1) Trần-Văn-An |
2) Nguyễn-Anh |
3) Bùi-Cảnh-Bằng |
4) Ðỗ-Kim-Bảng |
5) Huỳnh-Văn-Bảnh |
6) Lưu-Quốc-Bảo |
7) Dương-Văn-Bê |
8) Nguyễn-Hữu-Bích |
9) Phạm-Ngọc-Bích |
10) Ngô-Trọng-Các |
11) Nguyễn-Trọng-Cẩn |
12) Phạm-Văn-Cần |
13) Trần-Văn-Cần |
14) Nguyễn-Minh-Cang |
15) Nguyễn-Minh-Cảnh |
16) Nguyễn-Văn-Cấp |
17) Trần-Ðức-Chấn |
18) Trần-Ðức-Chấn ** |
19) Lê-Văn-Châu |
20) Nguyễn-Ngọc-Châu |
21) Nguyễn-Ngọc-Châu ( CK ) |
22) Ðào-Cơ-Chí |
23) Huỳnh-Kim-Chiến |
24) Ðinh-Văn-Chính |
25) Nguyễn-Ðức-Chính |
26) Nguyễn-Văn-Chín |
27) Lê-Quang-Chung |
28) Nguyễn-Văn-Chưng |
29) Nguyễn-Văn-Chừng |
30) Chu-Văn-Chương |
31) Nghiêm-Xuân-Chương |
32) Võ-Văn-Côi |
33) Bùi-Thành-Công |
34) Hoàng-Kim-Công |
35) Tôn-Thất-Cư |
36) Lâm-Ngọc-Cục |
37) Tôn-Thất-Cường |
38) Mai-Tất-Ðắc |
39) Hoàng-Thế-Dân |
40) Võ-An-Dân |
41) Nguyễn-Văn-Ðăng |
42) Trần-Thanh-Danh |
43) Nguyễn-Văn-Ðệ |
44) Nguyễn-Văn-Ðiền |
45) Nguyễn-Duy-Ðiền |
46) Hồ-Ngọc-Diệp |
47) Tô-Ngọc-Ðiệp |
48) Trần-Gia-Ðịnh |
49) Nguyễn-Văn-Ðộ |
50) Phạm-Văn-Ðộ |
51) Phùng-Ngọc-Dòi |
52) Trịnh-Công-Ðoàn |
53) Ngô-Hữu-Ðoàn |
54) Ðỗ-Văn-Ðức |
55) Nguyễn-Tấn-Ðực |
56) Tiêu-Quang-Ðức |
57) Trần-Tuấn-Ðức |
58) Nguyễn-Xuân-Dục |
59) Hoàng-Văn-Dũng |
60) Nguyễn-Anh-Dũng |
61) Phan-Thiết-Dũng |
62) Lê-Văn-Dũng |
63) Nguyễn-Văn-Ðược |
64) Phan-Thiếu-Dương |
65) Nguyễn-Văn-Gẫm |
66) Trần-Mạnh-Hà |
67) Võ-Văn-Hạc |
68) Bùi-Tá-Hải |
69) Lê-Như-Hải |
70) Nguyễn-Hải |
71) Võ-VănHai |
72) Nguyễn-Hữu-Hải |
73) Ðỗ-Minh-Hào |
74) Lê-Văn-Hậu |
75) Lê-Vĩnh-Hiệp ( Thủ-Khoa CK ) |
76) Tăng-Văn-Hiệp |
77) Vũ-Quốc-Hiệp |
78) Lư-Ðức-Hiệp |
79) Ngô-Minh-Hiếu |
80) Trương-Văn-Hiếu |
81) Nguyễn-Hoá |
82) Bùi-Ðình-Hoan |
83) Nguyễn-Duy-Hoà |
84) Nguyễn-Tuy-Hoà |
85) Nguyễn-Tấn-Hoành |
86) Nguyễn-Ngọc-Hoan |
87) Dương-Thanh-Hoàng |
88) Nguyễn-Ðình-Hoàng |
89) Phạm-Công-Hoàng |
90) Trần-Kim-Hoàng |
91) Huỳnh-Học |
92) Tô-Phước-Hồng |
93) Nguyễn-Văn-Huấn |
94) Lưu-An-Huê |
95) Nguyễn-Văn-Huệ |
96) Cai-Thế-Hùng |
97) Cao-Thế-Hùng |
98) Lâm-Quốc-Hùng |
99) Nguyễn-Hùng |
100) Nguyễn-Thế-Hùng |
101) Nguyễn-Xuân-Hùng |
102) Ngô-Viết-Hùng |
103) Hà-Mạnh-Hùng |
104) Nguyễn-Văn-Hùng |
105) Phạm-Văn-Hùng |
106) Phạm-Viết-Hùng |
107) Lưu-Ðức-Huyến ( Thủ-Khoa ) |
108) Trần-Ken |
109) Lê-Công-Khai |
110) Ðặng-Ngọc-Khảm |
111) Huỳnh-Kim-Khanh |
112) Hoàng-Ngọc-Khang |
113) Hứa-Tư-Khanh |
114) Lê-Quang-Khanh |
115) Nguyễn-Phúc-Khanh |
116) Lư-Thế-Khiêm |
117) Ðặng-Vũ-Khoan |
118) Nguyễn-Ðăng-Khúc |
119) Huỳnh-Hữu-Khương |
120) Lê-Văn-Lai |
121) Nguyễn-Văn-Nhất-Lãng |
122) Nguyễn-Văn-Lành |
123) Huỳnh-Hữu-Lành |
124) Phan-Tử-Lập |
125) Trần-Văn-Lập |
126) Nguyễn-Hoàng-Liêm |
127) Nguyễn-Văn-Loan |
128) Lê-Văn-Lộc |
129) Nguyễn-Lộc |
130) Nguyễn-Bá-Lộc |
131) Trương-Minh-Lộc |
132) Nguyễn-Văn-Lộc |
133) Lê-Văn-Long |
134) Nguyễn-Văn-Long |
135) Nguyễn-Phước-Long |
136) Phan-Ngọc-Long |
137) Ngô-Văn-Long |
138) Trần-Văn-Long |
139) Ngô-Ngọc-Luật |
140) Lê-Trọng-Lực |
141) Trần-Văn-Lung |
142) Hà-Văn-Lượm |
143) Ðoàn-Hữu-Lượng |
144) Phạm-Ðăng-Lương |
145) Vũ-Hữu-Lý |
146) Phan-Văn-Minh |
147) Sâm-Hồng-Minh |
148) Nguyễn-Văn-Mười |
149) Lương-Quang-Mỹ |
150) Ngô-Hạnh-Nam |
151) Nguyễn-Hữu-Nam |
152) Nguyễn-Văn-Nam |
153) Trần-Văn-Nam |
154) Lương-Văn-Năng |
155) Nguyễn-Kỳ-Tuấn-Ngọc |
156) Nguyễn-Văn-Nhẩn |
157) Ngô-Bá-Nhẩn |
158) Mai-Nho |
159) Nguyễn-Văn-Như |
160) Ðinh-Minh-Nhuận |
161) Ngô-Xuân-Ninh |
162) Lưu-Văn-Nở |
163) Nguyễn-Ðình-Noa |
164) Mai-Ngọc-Oanh |
165) Nguyễn-Duy-Phiên |
166) Vương-Thế-Phiệt |
167) Dương-Xuân-Phong |
168) Huỳnh-Phú |
169) Ðỗ-Văn-Phú |
170) Võ-Công-Phúc |
171) Lê-Phụng |
172) Mai-Kim-Phụng |
173) Trần-Ðông-Phước |
174) Nguyễn-Công-Phương |
175) Huỳnh-Minh-Quang |
176) Lưu-Ngọc-Quang |
177) Nguyễn-Minh-Quan |
178) Nguyễn-Chí-Quốc |
179) Trương-Ðình-Quí |
180) Nguyễn-Văn-Quý |
181) Ðặng-Ngọc-Quỳnh |
182) Nguyễn-Văn-Sáng |
183) Võ-Uyên-Sao |
184) Huỳnh-Ngọc-Sơn |
185) Phan-Xuân-Sơn |
186) Ðoàn-Viết-Sơn |
187) Nguyễn-Văn-Sơn |
188) Ðỗ-Văn-Sứ |
189) Vũ-Văn-Sức |
190) Huỳnh-Văn-Tài |
191) Lê-Văn-Tài |
192) Bùi-Văn-Tâm |
193) Ðàm-Thanh-Tâm |
194) Nguyễn-Chánh-Tâm |
195) Nguyễn-Văn-Tâm |
196) Nguyễn-Hùng-Tâm |
197) Lê-Ðắc-Tân |
198) Nguyễn-Ðình-Tha |
199) Tôn-Thất-Thái |
200) Ðinh-Ðức-Thắng |
201) Nguyễn-Văn-Thắng |
202) Cung-Vĩnh-Thành |
203) Ðặng-Công-Thành |
204) Dương-Văn-Thành |
205) Lê-Văn-Thạnh |
206) Lê-Văn-Thảnh |
207) Nguyễn-Ðức-Thảo |
208) Trần-Xuân-Thảo |
209) Ðinh-Phú-Thịnh |
210) Ðỗ-Quang-Tiếng |
211) Nguyễn-Lập-Thành |
212) Nguyễn-Trọng-Thành |
213) Tôn-Long-Thạnh |
214) Dương-Quang-Thời |
215) Nguyễn-Ðình-Thống |
216) Nguyễn-Trung-Thành |
217) Phạm-Văn-Thì |
218) Nguyễn-Hữu-Thiện |
219) Vũ-Ðức-Thiều |
220) Nguyễn-Văn-Thước |
221) Lê-Văn-Thụy |
222) Phạm-Ngọc-Tiến |
223) Nguyễn-Ðình-Tiến |
224) Trần-Duy-Tín |
225) Kha-Tử-Tiếp |
226) Nguyễn-Kế-Toàn |
227) Nguyễn-Quang-Toàn |
228) Nhan-Thanh-Toàn |
229) Ðỗ-Thế-Trác |
230) Nguyễn-Thế-Trạch |
231) Ðoàn-Hữu-Trí |
232) Nguyễn-Minh-Trí |
233) Trần-Ðình-Triết |
234) Trần-Văn-Triết |
235) Lê-Quang-Trinh |
236) Lê-Văn-Trừ |
237) Ngô-Nguyên-Trực |
238) Vũ-Huy-Tự |
239) Lữ-Anh-Tuấn |
240) Bùi-Lục-Tùng |
241) Dương-Thiệu-Tùng |
242) Bùi-Trịnh-Tường |
243) Ðặng-Tuyên |
244) Võ-Văn-Vân |
245) Nguyễn-Văn-Vang |
244) Ðỗ-Thanh-Vẽ |
247) Ðỗ-Duy-Vy |
248) Ðỗ-Ngọc-Viêm |
249) Vĩnh-Viễn |
250) Hồ-Ái-Việt |
251) Trần-Việt |
252) Ngô-Văn-Vũ |
253) Phạm-Nghiã-Vụ |
254) Hồ-Văn-Xách |
255) Nguyễn-Văn-Xê |
256) Bạch-Xuân |
257) Nguyễn-Phùng-Xuân |
258) Nguyễn-Văn-Xuân |
259) Trần-Xuân |
260) Châu-Phút-Yên |
261) Nguyễn-Văn-Yên |
-
Khóa 21: Ðệ Nhị Nhân-MãTổng số có 269 Sinh-Viên gồm 135 ngành Chỉ-Huy và 134 ngành Cơ-Khí. Thời-gian thụ-huấn 1 năm, nhập trường ngày 04 tháng 03 năm 1970. Mãn khóa vào ngày 20 tháng 03 năm 1971 với cấp bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Phạm-Ðức-Lai. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Lê-Tất-Chánh.
Danh-Sách Khoá 21:
1) Nguyễn-Ngọc-A |
2) Trịnh- A |
3) Ðào-Vĩnh-An |
4) Trần-Trọng-An |
5) Tôn-Thất-Án |
6) Nguyễn-Hoàng-Anh |
7) Trần-Anh |
8) Võ-Văn-Anh |
9) Võ-Triệu-Ba |
10) Phan-Văn-Bắc |
11) Ðặng-Duy-Bảo |
12) Lê-Ðăng-Bảo |
13) Nguyễn-Văn-Báu |
14) Lê-Văn-Be |
15) Nguyễn-Hoàng-Be |
16) Trần-Ðăng-Bé |
17) Trang-Văn-Bé |
17) Phù-Hoà-Ben |
19) Trần-Văn-Bình |
20) Bùi-Văn-Bửu |
21) Nguyễn-Văn-Cách |
22) Ðỗ-Hữu-Cảnh |
23) Phan-Văn-Các |
24) Võ-Chôm |
25) Lê-Tất-Chánh ( Thủ-Khoa CK ) |
26) Nguyễn-Văn-Châu |
27) Võ-Khắc-Chiêm |
28) Phạm-Hùng-Chiến |
29) Nguyễn-Ngọc-Chiểu |
30) Trần-Ngọc-Chiểu |
31) Nguyễn-Xuân-Chinh |
32) Ðỗ-Văn-Chương |
33) Huỳnh-Châu-Công |
34) Hoàng-Trọng-Cường |
35) Mai-Tứ-Cường |
36) Nguyễn-Thiết-Cường |
37) Trần-Mạnh-Cường |
38) Hồ-Công-Cững |
39) Nguyễn-Văn-Dân |
40) Phạm-Tấn-Ðạt |
41) Hà-Ngọc-Ðệ |
42) Lê-Ngọc-Ðệ |
43) Phạm-Văn-Ðốc |
44) Nguyễn-Quang-Ðiệp |
45) Nguyễn-Diệt |
46) Huỳnh-Xuân-Dinh |
47) Huỳnh-Văn-Dự |
48) Phạm-Ðình-Ðức |
49) Phạm-Văn-Ðức |
50) Lâm-Văn-Ðô |
51) Ðỗ-Ðoan |
52) Võ-Văn-Ðoàn |
53) Phạm-Anh-Ðông |
54) Ðặng-Văn Dư |
55) Nguyễn-Ðược |
56) Nguyễn-Văn-Ðượm |
57) Nguyễn-Văn-Dũng |
58) Tôn-Thất-Dũng |
59) Nguyễn-Duy |
60) Nguyễn-Ngọc-Dzao |
61) Nguyễn-Trung-Gãu |
62) Ðặng-Văn-Giản |
63) Phạm-Văn-Giai |
64) Nguyễn-Tấn-Hà |
65) Võ-Văn-Hà |
66) Nguyễn-Thanh-Hải |
67) Phan-Ngọc-Hân |
68) Nguyễn-Hữu-Hạnh |
69) Nguyễn-Hạnh |
70) Lê-Nguyên-Hảo |
71) Huỳnh-Trung-Hiếu |
72) Dương-Ðức-Hiền |
73) Nguyễn-Văn-Hiền |
74) Hồ-Văn-Hòa |
75) Huỳnh-Cộng-Hòa |
76) Võ-Hoà |
77) Huỳnh-Hùng-Hoàng |
78) Phạm-Thúc-Hoàng |
79) Trần-Văn-Hoàng |
80) Nguyễn-Văn-Hoành |
81) Nguyễn-Hoạt |
82) Lê-Công-Hội |
83) Nguyễn-Qúy-Hội |
84) Nguyễn-Trí-Hồng ( K 19 học lại ) |
85) Nguyễn-Hồng |
86) Phó-Phước-Hồng |
87) Thái-Văn-Hồng |
88) Trần-Thanh-Hồng |
89) Bùi-Quốc-Hung |
90) Ðặng-Tiến-Hung |
91) Lâm-Hưng |
92) Nguyễn-Văn-Hưng |
93) Trần-Ðình-Hùng |
94) Ðỗ-Mạnh-Hùng |
95) Ngô-Thanh-Hùng |
96) Nguyễn-Hoài-Hùng |
97) Phạm-Công-Hùng |
98) Trần-Viết-Hùng |
99) Cao-Bích-Quốc-Huy |
100) Ngô-Hương |
101) Nguyễn-Sỉ-Hy |
102) Lê-Văn-Khá |
103) Phạm-Văn-Khanh |
104) Huỳnh-Tấn-Khen |
105) Lâm-Thanh-Khiết |
106) Phạm-Khắc-Khiêm |
107) Lê-Văn-Khoái |
108) Vương-Văn-Khôi |
109) Lâm-Tấn-Khương |
110) Lý-Thuận-Kỳ |
111) Nguyễn-Anh-Kỳ |
112) Vương-Anh-Kiệt |
113) Ðinh-Văn-Kính |
114) Nguyễn-Văn-Kính |
115) Ðoàn-Văn-Lập |
116) Nguyễn-Văn-Lập |
117) Phạm-Ðức-Lai ( Thủ-Khoa ) |
118) Võ-Văn-Lâm |
119) Lương-Nguyên-Lân |
120) Phan-Văn-Lân |
121) Nguyễn-Kỳ-Lăng |
122) Lê-Văn-Liễu |
123) Lê-Văn-Liêm |
124) Nguyễn-Văn-Lực |
125) Nguyễn-Tiến-Lực |
126) Trần-Văn-Lựu |
127) Dương-Thành-Long |
128) Nguyễn-Bùi-Thăng-Long |
129) Hoàng-Ngọc-Lược |
130) Võ-Văn-Lựu |
131) Nguyễn-Ðức-Lý |
132) Nguyễn-Văn-Lý |
133) Dương-Ngọc-Lợi |
134) Nguyễn-Ðức-Lợi |
135) Vĩnh-Lợi |
136) Nguyễn-Tuấn-Mãnh |
137) Lê-Văn-Minh |
138) Lê-Văn-Minh ( T ) |
139) Nguyễn-Hữu-Minh |
140) Trần-Quang-Minh |
141) Nguyễn-Ngọc-Mục |
142) Nguyễn-Văn-Mông |
143) Lưu-Văn-Mười |
144) Nguyễn-Kim-Hoàng-Mỹ |
145) Vũ-Ngô-Mỹ |
146) Trần-Văn-Năm |
147) Vĩnh-Ðại-Nam |
148) Ðỗ-Cao-Năm |
149) Nguyễn-Văn-Năm |
150) Ðoàn-Cảnh-Nga |
151) Ngô-Quang-Nghi |
152) Nguyễn-Thanh-Nghiã |
153) Phạm-Văn-Ngố |
154) Huỳnh-Văn-Trung-Nguyên |
155) Nguyễn-Văn-Nguyên |
156) Trần-Kim-Ngọc |
157) Thiều-Ðăng-Nhớ |
158) Lê-Thành-Nhân |
159) Ðỗ-Ngọc-Nhẫn |
160) Hồ-Văn-Nhỏ |
161) Phu-Nỉ |
162) Lê-Văn-Nước |
163) Lê-Ðức-Phan |
164) Huỳnh-Văn-Phát |
165) Lu-Khả-Phát |
166) Võ-Thành-Phố |
167) Lê-Ðăng-Phương |
168) Nguyễn-Túy-Phượng |
169) Trần-Ðăng-Phương |
170) Ðặng-Hữu-Phước |
171) Nguyễn-Văn-Phước |
172) Nguyễn-Văn-Phước |
173) Trần-Dụng-Phước |
174) Ðặng-Ðình-Phú |
175) Lê-Văn-Phú |
176) Lê-Kiều-Phú |
177) Nguyễn-Minh-Quân |
178) Văn-Công-Quân |
179) Trần-Văn-Quang |
180) Tạ-Quang |
181) Ðặng-Quí |
182) Nguyễn-Viết-Quí |
183) Huỳnh-Phú-Quốc |
184) Nguyễn-Quốc |
185) Nguyễn-Ðình-Quí |
186) Phạm-Ngọc-Quỳnh |
187) Lê-Văn-Sang |
188) Nguyễn-Văn-Sáng |
189) Nguyễn-Ngọc-Sang ( CK ) |
190) Nguyễn-Văn-Sáng ( TÐ1. CK ) |
191) Huỳnh-Sanh |
192) Ðinh-Sao |
193) Nguyễn-Siêng |
194) Nguyễn-Văn-Sinh |
195) Cao-Hữu-Siú |
196) Bùi-Sơn |
197) Ðặng-Mậu-Sơn |
198) Dương-Kim-Sơn |
199) Huỳnh-Ngọc-Sơn |
200) Lê-Hoành-Sơn |
201) Nguyễn-Thành-Sơn |
202) Văn-Công-Lam-Sơn |
203) Võ-Cao-Sơn |
204) Trần-Bá-Sữu |
205) Tôn-Hữu-Tài |
206) Võ-Tài |
207) Nguyễn-Minh Tâm ( E ) |
208) Nguyễn-Minh-Tâm |
209) Phạm-Minh-Tâm |
210) Ngô-Văn-Tân |
211) Võ-Tánh |
212) Trần-Văn-Tập |
213) Huỳnh-Văn-Thạch |
214) Huỳnh-Văn-Thắng |
215) Nguyễn-Hữu-Thắng |
216) Võ-Văn-Thắng |
217) Cao-Trọng-Thẩm |
218) Hoàng-Công-Thành |
219) Kim-Ngọc-Thành |
220) Ngô-Chí-Thành |
221) Nguyễn-Công-Thành |
222) Lai-Vĩnh-Thành |
223) Phan-Chí-Thiện |
224) Nguyễn-Văn-Thiệu |
225) Trần-Văn-Thiện |
226) Lê-Tấn-Thịnh |
227) Châu-Văn-Thông |
228) Huỳnh-Văn-Thông |
229) Nguyễn-Văn-Thu |
230) Trần-Trọng-Thu |
231) Hoàng-Xuân-Thủy |
232) Lê-Tường-Thọ |
233) Nguyễn-Lộc-Thọ |
234) Lâm-Quang-Tiếng |
235) Trương-Quang-Tiếp |
236) Phạm-Văn-Tố |
237) Huỳnh-Phương-Toàn |
238) Trần-Văn-Tồn |
239) Trần-Bá-Tòng |
240) Nguyễn-Trân |
241) Nguyễn-Văn-Trao |
242) Ðoàn-Hữu-Trí |
243) Huỳnh-Minh-Trí |
244) Phan-Quốc-Trinh |
245) Nguyễn-Ðình-Trực |
246) Lê-Văn-Tư |
247) Hoàng-Trọng-Tuấn |
248) Nguyễn-Hữu-Tuấn |
249) Trần-Văn-Tuấn |
250) Trần-Anh-Tuấn |
251) Trần-Thanh-Tuyền |
252) Lý-Tỷ |
253) Ngô-Ðình-Ty. |
254) Võ-Văn-Tý |
255) Huỳnh-Bá-Vạn |
256) Lương-Văn-Vân |
257) Nguyễn-Thanh-Vân |
258) Nguyễn-Tấn-Vẹn |
259) Bùi-Khắc-Vi |
260) Lê-Mạnh-Việt |
261) Nguyễn-Cường-Việt |
262) Nguyễn-Văn-Việt |
263) Trần-Văn-Việt |
264) Nguyễn-Thế-Vinh |
265) Lê-Quang-Thu-Võ |
266) Nguyễn-Xao |
267) Trịnh-Xí |
268) Huỳnh-Ngọc-Xướng |
269) Văn-Yn |
Tổng số có 248 Sinh-Viên gồm 124 ngành Chỉ-Huy và 124 ngành Cơ-Khí. Nhập trường tháng 09 năm 1970, thời gian thụ-huấn 1 năm. Mãn khóa ngày 11 tháng 09 năm 1971 với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Tấn-Khải. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Nguyễn-Thanh.
Danh-Sách Khoá 22:
1) Bùi-Văn-Ái |
2) Phạm-Hồng-Ân |
3) Trương-Công-Ân |
4) Vũ-Ðình-Ánh |
5) Hồ-Ngọc-Bá |
6) Ðinh-Kim-Bản |
7) Vũ-Văn-Bạn |
8) Vũ-Ðình-Bân |
9) Trần-Văn-Bính |
10) Trịnh-Văn-Bé |
11) Tạ-Thái-Bình |
12) Nguyễn-Quang-Bình |
13) Lê-Quang-Bình |
14) Phạm-Thanh-Bình |
15) Nguyễn-Văn-Bờ |
16) Nguyễn-Văn-Bé |
17) Trần-Văn-Bổn |
18) Lý-Văn-Bổn |
19) Trần-Ngọc-Bích |
20) Nguyễn-Hoàng-Bích |
21) Ðinh-Tấn-Bửu |
22) Vũ-Ðức-Cương |
23) Huỳnh-Trung-Chánh |
24) Ðinh-Văn-Chánh |
25) Hồ-Quang-Chánh |
26)Nguyễn-Văn-Châu |
27) Phạm-Ðức-Cường |
28) Nguyễn-Quang-Công |
29) Bùi-Chim |
30) Võ-Minh-Châu |
31) Nguyễn-Thành-Chung |
32) Vũ-Thế-Chương |
33) Trương-Văn-Chỉ |
34) Trà-Văn-Có |
35) Nguyễn-Chí-Công |
36) Nguyễn-Ngọc-Cẩn |
37) Thái-Văn-Danh |
38) Từ-Trí-Dũng |
39) Nguyễn-Ðình-Dũng |
40) Ngô-Quang-Diệu |
41) Ðỗ-Trí-Dũng |
42) Phạm-Ngọc-Diệp |
43) Nguyễn-Ngọc-Dân |
44) Lý-Dũng |
45) Bùi-Văn-Dân |
46) Nguyễn-Mạnh-Ðạt |
47) Nguyễn-Kim-Ðạo |
48) Nguyễn-Văn-Ðình |
49) Nguyễn-Trung-Ðức |
50) Phạm-Tấn-Ðức |
51) Phan-Tấn-Ðức |
52) Lê-Văn-Ðơ |
53) Bạch-Minh-Ðoàn |
54) Tạ-Trung-Ðoàn |
55) Nguyễn-Gan |
56) Nguyễn-Thương-Gia |
57) Lý-Văn-Giáo |
58) Trần-Tiể-Gián |
59) Châu-Văn-Hải |
60) Phạm-Sơn-Hải |
61) Ðặng-Hai |
62) Ðặng-Hoàng-Hạnh |
63) Bùi-Trần-Hải |
64) Hoàng-Thế-Hải |
65) Lai-Văn-Hảo |
66) Tống-Phước-Hoà |
67) Phạm-Trọng-Hoàng |
68) Nguyễn-Văn-Hoàng |
69) Lâm-Văn-Hoàng |
70) Nguyễn-Văn-Hàu |
71) Ðào-Quốc-Hiển |
72) Trần-Văn-Hơn |
73) Hồ-Ðinh-Hoát |
74) Phan-Tấn-Hiệp |
75) Bùi-Văn-Hiệp |
76) Nguyễn-Hữu-Hiệp |
77) Trần-Chí-Hiếu |
78) Nguyễn-Trọng-Hiền |
79) Lê-Minh-Hiền |
80) Huỳnh-Văn-Hoàng |
81) Lê-Thạch-Hùng |
82) Dương-Học |
83) Nguyễn-Văn-Hiếu |
84) Trần-Kiều-Hiền |
85) Trần-Văn-Hiệp |
86) Nguyễn-Trung-Hiếu |
87) Trần-Minh-Hiền |
88) Nguyễn-Hòa |
89) Tạ-hội |
90) Nguyễn-Trọng-Hưng |
91) Ðỗ-Văn-Huấn |
92) Lâm-Quang-Hùng |
93) Nguyễn-Huệ |
94) Ðoàn-Văn-Huy |
95) Ðỗ-Phi-hùng |
96) Phạm-Viết-Hùng |
97) Ðặng-Văn-Huệ |
98) Nguyễn-Gia-Hưng |
99) Nguyễn-Minh-Khai |
100) Nguyễn-Tấn-Khải ( Thủ-Khoa ) |
101) Châu-Văn-Khảm |
102) Trần-Văn-Khai |
103) Lê-Ðăng-Khoa |
104) Nguyễn-Minh-Khai |
105) Trần-Hoàng-Kiếm |
106) Le-Văn-Khiêm |
107) Tôn-Thất-Quỳnh-Kiểm |
108) Lê-Bách-Khoa |
109) Nguyễn-Lâm |
110) Nguyễn-Súy-Lãm |
111) Lê-Thanh-Lãng |
112) Nguyễn-Mậu-Lãng |
113) Nguyễn-Lâm |
114) Phan-Như-Lê |
115) Phan-Ðình-Lương |
116) Hồ-Thanh-Liêm |
117) Ðổ-Văn-Liêm |
118) Vũ-Thanh-Liêm |
119) Nguyễn-Quang-Lùng |
120) Nguyễn-Thành-Lý |
121) Trương-Nhào-Mạ |
122) Ðào-Văn-Mạnh |
123) Phạm-Ngọc-Mạo |
124) Bùi-Văn-Minh |
125) Ðoàn-Văn-Minh |
126) Ngô-Văn-Minh |
127) Trần-Trịnh-Minh |
128) Phan-Công-Minh |
129) Tống-Anh-Minh |
130) Nguyễn-Thái-Minh |
131) Lương-Minh-Mới |
132) Huỳnh-Viết-Nam |
133) Hồ-Văn-Năm |
134) Cao-Nhang |
135)Nguyễn-Văn-Ngoạn |
136) Ðinh-Viết-Nhân |
137) Nguyễn-Văn-Nho |
138) Phùng-Hữu-Nghiã |
139) Giáp-Chí-Nghiã |
140) Trần-Văn-Nên |
141) Châu-Hữu-Nhơn |
142) Võ-Như-Nhu |
143) Nguyễn-Thành-Nhơn |
144) Lý-Văn-Nghiã |
145) Lê-Văn-Nghiệp |
146) Nguyễn-Văn-Ngọt |
147) Võ-Như-Nhu |
148) Nguyễn-Kim-Ngọc |
147) Nguyễn-Văn-Ngọc |
150) Trần-Văn-Ngọc |
151) Trương-Văn-Nghiêm |
152) Bùi-Thế-Nguyên |
153) Trần-Văn-Ở |
154) Nguyễn-Hữu-Phan |
155) Mai-Phát |
156) Nguyễn-Văn-Phấn |
157) Trương-Ðình-Phúc |
158) Vũ-Duy-Phúc |
159) Lương-Văn-Phố |
160) Nguyễn-Văn-Phước |
161) Phạm-Hữu-Phước |
162) Lê-Ðình-Phồn |
163) Nguyễn-Phong |
164) Nguyễn-Hữu-Phương |
165) Trần-Công-Quang |
166) Nguyễn-Xuân-Quang |
167) Võ-Bằng-Quang |
168) Phạm-Ngọc-Quất |
169) Võ-Minh-Quân |
170) Lê-Phước-Quyền |
171) Phạm-Nguyễn-Cẩm-Sa |
172) Cao-Văn-Sáu |
173) Ðỗ-Văn-Sâm |
174) Ðặng-Văn-Sâm |
175) Huỳnh-Thạch-Sơn |
176) Ðỗ-Thành-Sơn |
177) Nguyễn-Ngọc-Sơn |
178) Nguyễn-Hồng-Sự |
179) Huỳnh-Công-Tánh |
180) Phan-Thiên-Tạo |
181) Lê-Công-Tấn |
182) Nguyễn-Tạo |
183) Ðặng-Thành-Tâm |
184) Nguyễn-Trung-Tâm |
185) Ðỗ-Thành-Tâm |
186) Nguyễn-Phước-Tấn |
187) Lê-Thành-Tấn |
188) Nguyễn-Thành-Tấn |
189) Trần-Tấn |
190) Phạm-Duy-Tân |
191) Hà-Hớn-Tinh |
192) Ðỗ-Kim-Tính |
193) Hồ-Thám |
194) Hứa-Chiến-Thắng |
195) Ðồng-Thắng |
196) Ðỗ-Văn-Thắng |
197) Phạm-Phương-Thảo |
198) Nguyễn-Ngọc-Thạch |
199) Nguyễn-Ngọc-Thạch |
200) Nguyễn-Hữu-Thành |
201) Nguyễn-Văn-Thành |
202) Lê-Thành |
203) Huỳnh-Kim-Thanh |
204) Phan-Văn-Thanh |
205) Nguyễn-Thanh ( Thủ-Khoa CK ) |
206) Võ-Ðại-Thắng |
207) Ngô-Văn-Thắng |
208) Trần-Văn-Thế |
209) Nguyễn-Hữu-Thiện |
210) Nguyễn-Văn-Thiệu |
211) Lê-Bá-Thoại |
212) Nguyễn-Văn-Thông |
213) Nguyễn-Trung-Thu |
214) Ðỗ-Thế-Thường |
215) Trần-Ðình-Thủy |
216) Ðỗ-Như-Thức |
217) Phùng-Văn-Tiến |
218) Nguyễn-Hữu-Tòng |
219) Mai-Văn-Tra |
220) Nguyễn-Ðình-Trang |
221) Huỳnh-Ngọc-Trang |
222) Hoàng-Thông-Trí |
223) Nguyễn-Văn-Trọng |
224) Nguyễn-Ðăng-Trơn |
225) Phan-Thành-Trung |
226) Trần-Văn-Trung |
227) Nguyễn-Truyền |
228) Liểu-Thiên-Trường |
229) Vĩnh-Tu |
230) Trà-Văn-Tú |
231) Lê-Ðức-Tuấn |
232) Nguyễn-Văn-Tuấn |
233) Ðỗ-Ðình-Túy |
234) Võ-Tư |
235) Trần-Tưởng |
236) Lê-Văn-Tường |
237) Nguyễn-Anh-Tuấn |
238) Nguyễn-Văn-Tuệ |
239) Nguyễn-Văn-Ty |
240) Lê-Văn-Út |
241) Nguyễn-Văn-Vàng |
242) Trần-Thanh-Vân |
243) Nguyễn-Ðắc-Vinh |
244) TRình-Tấn-Viễn |
245) Nguyễn-Ðình-Vĩnh |
246) Nguyễn-Văn-Vy |
247) Trần-Quang-Xuân |
248) Ðặng-Văn-Xê |
Tổng số có 282 Sinh-Viên gồm 140 ngành Chỉ-Huy và 140 ngành Cơ-Khí, có 2 người bị chết trong thời-gian đầu đó là Sinh-Viên Lưu-Tuấn-Anh và Nguyễn-Ngọc-Nghị. Nhập trường ngày 14 tháng 4 năm 1971, thời gian thụ-huấn 1 năm. Ðây là khóa cuối trong chương trình ACTOV kể cả các khóa OCS Trần-Hưng-Ðạo tại Hoa-Kỳ cũng đến khoá 12 là chấm dứt. Mãn khóa ngày 15 tháng 04 năm 1972 với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Công-Minh, Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Nguyễn-Thế-Hùng.
Danh-Sách Khoá 23:
1) Huỳnh-Văn-Ái |
2) Mai-Văn-An |
3) Trần-Văn-An |
4) Phùng-Kim-Anh |
5) Lưu-Tuấn-Anh |
6) Ðào-Duy-Ánh |
7) Nguyễn-Quang-Ánh |
8) Trịnh-Thành Ấn |
9) Trần-Văn-Ba |
10) Trần-Ngọc-Bảo |
11) Nguyễn-Quốc-Báo |
12) Hoàng-Kim-Bắc |
13) Phạm-Hữu-Bình |
14) Nguyễn-Binh |
15) Trần-Thái-Bình |
16) Huỳnh-Ngọc-Bửu |
17) Võ-Văn-Ca |
18) Nguyễn-Ngọc-Cận |
19) Ðinh-Hoàng-Cảnh |
20) Chu-Thiện-Cầu |
21) Nguyễn-Ðức-Châu |
22) Nguyên-Văn-Châu |
23) Nguyễn-Văn-Chánh |
24) Nguyễn-Bá-Chiến |
25) Huỳnh-Văn-Chiên |
26) Nguyễn-Văn-Chính |
27) Lê-Phước-Chỉnh |
28) Nguyễn-Công-Chức |
29) Nguyễn-Văn-Chủ |
30) Trần-Văn-Chuyển |
31) Thái-Kiếm-Cơ |
32) Lê-Thành-Công |
33) Nguyễn-Ðình-Cư |
34) Nguyễn-Văn-Cư |
35) Châu-Phúc-Chương |
36) Trần-Mạnh-Cường |
37) Trương-Văn-Dần |
38) Phan-Thành-Danh |
39) Phạm-Văn-Ðài |
40) Ðào-Trọng-Ðạt |
41) Lê-Phát-Ðạt |
42) Nguyễn-Thanh-Ðằng |
43) Trần-Ngọc-Ðiệp |
44) Lý-Hữu-Ðiền |
45) Vũ-Lê-Ðiển |
46) Lương-Văn-Ðính |
47) Lê-Minh-Ðoàn |
48) Nguyễn-Văn-Ðôn |
49) Nguyễn-Văn-Ðông |
50) Trần-Duệ |
51) Nguyễn-Quang-Ðăng |
52) Trần-Văn-Ðông |
53) Lê-Kiến-Ðức |
54) Trần-Hữu-Ðức |
55) Trần-Chí-Ðức |
56) Lê-Vĩnh-Ðức |
57) Nguyễn-Văn-Ðược |
58) Nguyễn-Hữu-Em |
59) Trương-Bửu-Giám |
60) Nguyễn-Văn-Giàu |
61) Nguyễn-Giỏi |
62) Hoàng-Minh-Giao |
63) Lâm-Cự-Giảng |
64) Dương-Văn-Gõ |
65) Trương-Diên-Hà |
66) Trần-Văn-Hai |
67) Diệp-Năng-Hải |
68) Lê-Hải |
69) Nguyễn-Thanh-Hải |
70) Trương-Diên-Hải |
71) Trương-Minh-Hải |
72) Nguyễn-Hữu-Hạnh |
73) Lê-Hiếu-Hạnh |
74) Lê-Xuân-Hảo |
75) Nguyễn-Hữu-Hảo |
76) Liễu-Văn-Hỉ |
77) Lương-Văn-Hiền |
78) Nguyễn-Quang-Hiển |
79) Lê-Quang-Hiển |
80) Phạm-Hiền |
81) Trần-Khác-Hiểu |
82) Châu-Ðức-Hiếu |
83) Lê-Minh-Hiếu |
84) Trần-Quốc-Hiệp |
85) Phan-Trọng-Hiệp |
86) Nguyễn-Hoà |
87) Trần-Trọng-Hoàng |
88) Trương-Văn-Hoàng |
89) Phạm-Hoàng |
90) Võ-Mai-Hoàng |
91) Trần-Minh-Hoàng |
92) Trịnh-Hoè |
93) Lê-Xuân-Hoài |
94) Trương-Tiến-Hổ |
95) Nguyễn-Hòi |
96) Nguyễn-Văn-Hòi |
97) Trần-Ngọc-Hồng |
98) Nguyễn-Ðình-Hợp |
99) Tôn-Văn-Huệ |
100) Ngô-Việt-Hùng |
101) Nguyễn-Thế-Hùng (Thủ-Khoa CK ) |
102) Trương-Vĩnh-Hùng |
103) Nguyễn-Phi-Hùng |
104) Nguyễn-Việt-Hùng |
105) Nguyễn-Văn-Huyến |
106) Hồ-Tấn-Hưng |
107) Nguyễn-Văn-Hưu |
108) Phan-Thế-Hữu |
109) Trần-Quang-Hy |
110) Ðinh-Ðức-Kha |
111) Trần-Quốc-Khanh |
112) Trần-Quốc-Khánh |
113) Tạ-Ðình-Khang |
114) Nguyễn-Hữu-Khôi |
115) Phạm-Văn-Khuông |
116) Nguyễn-Ðình-Khuyến |
117) Võ-Anh-Kiệt |
118) Nguyễn-Văn-Kỳ |
119) Nguyễn-Văn-Kỹ |
120) Ngô-Lâm |
121) Trương-Văn-Lâm |
122) Nguyễn-Hữu-Lãng |
123) Nguyễn-Tấn-Lập |
124) Ngô-Ðình-Lệnh |
125) Võ-Văn-Lèo |
126) Trần-Văn-Liêm |
127) Nguyễn-Văn-Liệu |
128) Nguyễn-Ðức-Linh |
129) Trần-Kế-Lộc |
130) Nguyễn-Thiện-Lộc |
131) Nguyễn-Vĩnh-Lộc |
132) Tôn-Thất-Lợi |
133) Ðặng-Khánh-Long |
134) Vũ-Long |
135) Huỳnh-Ngọc-Luân |
136) Phạm-Phước-Lương |
137) Trần-Văn-Lượng |
138) Ðồng-Văn-Lý |
139) Võ-Văn-Lý |
140) Phạm-Văn-Mai |
141) Nguyễn-Công-Minh ( Thủ-Khoa ) |
142) Nguyễn-Hoàng-Minh |
143) Nguyễn-Trung-Minh |
144) Lai-Ðăng-Minh |
145) Trần-Cao-Minh |
146) Trần-Ngọc-Minh |
147) Nguyễn-Thanh-Minh |
148) Ðặng-Hắng-Minh |
149) Mạnh-Văn-Mười |
150) Lê-Mỹ |
151) Võ-Văn-Mỹ |
152) Cao-Thành-Năm |
153) Trần-Văn Năm |
154) Lý-Văn-Năm |
155) Phan-Văn-Năm |
156) Nguyễn-Nhân |
157) Trần-Thanh-Nghị |
158) Nguyễn-Ngọc-Nghị |
159) Nguyễn-Văn-Nghỉ |
160) Hồ-Hữu-Nghiã |
161) Nguyễn-Văn-Nghiã |
162) Võ-Hiếu-Nghiã |
163) Trịnh-Xuân-Ngọc |
164) Lê-Văn-Nhơn |
165) Nguyễn-Hoàng-Nguyên |
166) Võ-Như-Nguyên |
167) Trương-Nguyện |
168) Trương-Vĩnh-Ninh |
169) Ðặng-Văn-Nổ |
170) Nguyễn-Nuôi |
171) Vũ-Việt-Phong |
172) Nguyễn-Phong |
173) Nguyễn-Văn-Phong |
174) Lê-Thanh-Phong |
175) Hoàng-Phú |
176) Nguyễn-Văn-Phúc |
177) Trần-Ðại-Phúc |
178) Lê-Ðình-Phụng |
179) Ðặng-Hữu-Phước |
180) Huỳnh-Ðông-Phước |
181) Nguyễn-Văn-Phước |
182) Võ-Hữu-Phước |
183) Ðỗ-Hữu-Phước |
184) Huỳnh-Ðắc-Phước |
185) Trần-Kỳ-Phước |
186) Hoàng-Văn-Phương |
187) Nguyễn-Ðình-Quang |
188) Phan-Quãng |
189) Nguyễn-Văn-Quý |
190) Trần-Ngọc-Sáng |
191) Huỳnh-Văn-Sáu |
192) Nguyễn-Văn-Rớt |
193) Lê-Thiện-Sĩ |
194) Nguyễn-Thành-Sơn |
195) Dương-Văn-Sơn |
196) Trần-Ngọc-Sơn |
197) Dương-Văn-Tân |
198) Cao-Minh-Tân |
199) Huỳnh-Văn-Tân |
200) Nguyễn-Văn-Tân |
201) Huỳnh-Công-Tâm |
202) Trần-Minh-Tâm |
203) Khưu-Trinh-Thạch |
204) Trần-Văn-Thạch |
205) Lê-Bá-Thạch |
206) Võ-Duy-Thanh |
207) Hoàng-Minh-Thắng |
208) Lê-Công-Thanh |
209) Trần-Thanh |
210) Hoàng-Văn-Thành |
211) Nguyễn-Văn-Thành |
210) Trịnh-Ngọc-Thành |
213) Ðặng-Văn-Thành |
214) Trần-Ngọc-Thành |
215) Lê-Quang-Thắng |
216) Phạm-Thế-Thảnh |
217) Lê-Ngọc-Thành |
218) Nguyễn-Văn-Thắm |
219) Nguyễn-Trường-Thế |
220) Trần-Văn-Thi |
221) Khổng-Hữu-Thích |
222) Nguyễn-Văn-Thiếu |
223) Võ-Văn-Thiện |
224) Nguyễn-Phước-Thiện |
225) Cao-Lương-Thiên |
226) Nguyễn-Ðức-Thịnh |
227) Nguyễn-Văn-Thôn |
228) Nguyễn-Văn-Thông |
229) Vũ-Ðức-Thông |
230) Tạ-Quang-Thông |
231) Hồ-Minh-Thông |
232) Ðỗ-Thống |
233) Huỳnh-Kim-Thuận |
234) Vũ-Văn-Thức |
235) Trương-Minh-Thừa |
236) Nguyễn-Thương |
237) Nguyễn-Văn-Thưởng |
238) Lai-Kiêm-Thủy |
239) Nguyễn-Văn-Thùy |
240) Hàn-Thụy-Tiến |
241) Nguyễn-Duy-Tiên |
242) Huỳnh-Trung-Tín |
243) Trương-Hữu-Tín |
244) Trần-Văn-Tính |
245) Trần-Xuân-Tỉnh |
246) Lê-Công-Tông |
247) Nguyễn-Văn-Tốt |
248) Phan-Văn-Tòng |
249) Bùi-Quang-Trãi |
250) Nguyễn-Minh-Trang |
251) Lê-Liên-Trì |
252) Lâm-Ðình-Trị |
253) Nguyễn-Minh-Triết |
254) Ðỗ-Quý-Trọng |
255) Hoàng-Ngọc-Trung |
256) Nguyễn-Duy-Trung |
257) Phan-Văn-Trung |
258) Tô-Quang-Trung |
259) Trịnh-Quang-Từ |
260) Dương-Ðức-Tuấn |
261) Nguyễn-Anh-Tuấn |
262) Phạm-Văn-Tuấn |
263) Bùi-Thông-Tuệ |
264) Lê-Bá-Tùy |
265) Nguyễn-Cảnh-Tùy |
266) Nguyễn-Xuân-Tùng |
267) Phạm-Ngọc-Tuyển |
268) Lê-Thành-Tuyến |
269) Lê-Thanh-Tuyến |
270) Nguyễn-Văn-Tỷ |
271) Hoàng-Văn-Tý |
272) Trần-Cẩm-Vân |
273) Trần-Thanh-Vân |
274) Trần-Văn-Vân |
275) Võ-Như-Văn |
276) Nguyễn-Văn-Viên |
277) Lê-Quang-Vinh |
278) Trương-Văn-Vinh |
279) Huỳnh-Vui |
280) Trần-Thế-Vĩnh |
281) Nguyễn-Văn-Xiếu |
282) Nguyễn-Văn-Yên |
Tổng số có 279 Sinh-Viên ngành Chỉ-huy. Nhập trường ngày 28 tháng 09 năm 1971, thời gian thụ-huấn 2 năm. Mãn khóa vào ngày 01 tháng 09 năm 1973 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Văn-Thuận.
Danh-Sách Khoá 24 : ( Còn bổ-túc cùng ghi rỏ tên và chữ lót )
1) N-An |
2) T Q-Anh |
3) T-T-Ân |
4) P-D-Ánh |
5) N V-Ánh |
6) N H-Ba |
7) H V-Bạch |
8) C B-Bạch |
9) N G-Bảo |
10) N V-Bảo |
11) T N-Bảo |
12) N G-Bảo |
13) V V-Bình |
14) L G-Bình |
15) P V-Bình |
16) T V-Bình |
17) N V-Bôn |
18) H V-Bửu |
19) H Ð-Bửu |
20) N-Cảnh |
21) T C-Cắt |
22) Ð N-Châu |
23) L N-Châu |
24) N H-Châu |
25) Ð H-Chi |
26) N C-Chi |
27) N S-Chiếu |
28) D V-Chính |
29) Ð V-Chút |
30) N-Chuộng |
31) Nguyễn-Văn-Cửu |
32) Ð-Chương |
33) L-Chương |
34) L G-Cương |
35) T V-Dân |
36) V Ð-Dần |
37) T V-Diễn |
38) N V-Diệp |
39) Ðỗ-Anh-Dũng |
40) P H-Dũng |
41) V-Dũng |
42) T T-Dương |
43) L Ð-Ðài |
44) L V-Ðại |
45) T T-Ðạm |
46) P H-Ðản |
47) V K-Ðạt |
48) N V-Ðèn |
49) Ð N-Ðịnh |
50) N Ð-Ðịnh |
51) Phạm-Ngọc-Ðiền |
52) N V-Ðức |
53) Ð Q-Ðức |
54) D M-Ðức |
55) T H-Ðức |
56) V N-Ðương |
57) H-Em |
58) Bùi-Kế-Giản |
59) PV-Giới |
60) Ð H-Hải |
61) L N-Hải |
62) V D-Hiền |
63) LV-Hiệp |
64) L L-Hiệp |
65) L H-Hiệp |
66) PÐ-Học |
67) NH-Hoà |
68) N V-Hoà |
69) V T-Hoàn |
70) Ð-Hoàng |
71) N M-Hoàng |
72) N H-Hoàng |
73) N-Hoành |
74) T T-Hoạt |
75) NT-Hồng |
76) N K-Hồng |
77) L P-Hổ |
78) N V-Hon |
79) VÐ-Huân |
80) L V-Huấn |
81) Ð T-Huấn |
82) Ð P-Hùng |
83) N X-Hùng |
84) P T-Hùng |
85) C Q-Huy |
86) H V-Hựu |
87) UÐ-Hùng |
88) N T-Hưng |
89) T X-Hưng |
90) L Q-Hưng |
91) N V-Hưởng |
92) T T-Khải |
93) Ð V-Khang |
94) P Q-Khanh |
95) T K-Kiêm |
96) T X-Khoa |
97) P V-Là |
98) L N-Lai |
99) N-Lan |
100) N V-Lang |
101) T V-Lân |
102) H V-Lập |
103) L M-Long |
104) NH-Long |
105) V V-Long |
106) N V-Lòng |
107) N T-Lộc |
108) H Ð-Lộc |
109) N G-Luân |
110) T N-Luyến |
111) L V-Lưỡng |
112) P V-Mãi |
113) L V-Mạnh |
114) P C-Minh |
115) H P-Minh |
116) T N-Minh |
117) N T-Minh |
118) N M-My |
119) L V-Mỹ |
120) P V-Ngà |
121) N V-Ngọc |
122) N T-Nghệ |
123) Ð-Nghiã |
124) P T-Nghiã |
125) P V-Nghiã |
126) D V-Nghị |
127) N T-Nghiệp |
128) N T-Nhã |
129) T V-Nhơn |
130) T V-Nhơn |
131) T V-Ngô |
132) T T-Nguyên |
133) N H-Nguyên |
134) L K-Nguyên |
135) N V-Nở |
136) N N-Oanh |
137) N T-Phát |
138) N V-Phảy |
139) H X-Phong |
140) P T-Phúc |
141) P T-Phúc |
142) P V-Phùng |
143) N T-Phương |
144) D-Quang |
145) N X-Quang |
146) V Ð-Quảng |
147) N N-Quang |
148) L Ð-Quí |
149) L V-Qui |
150) Ð N-Quý |
151) N V-Quý |
152) T V-Quý |
153) N H-Quyền |
154) P N-Quyền |
155) B V-Rê |
156) N V-Rọt |
157) N T-Sang |
158) N V-Sang |
159) P V-Sang |
160) N N-Sáng |
161) V H-Sơn |
162) T N-Sơn |
163) N M-Sơn |
164) N V-Sĩ |
165) N A-Sương |
166) P V-Sửu |
167) P Q-Tài |
168) C H-Tài |
169) V T-Tam |
170) N C-Tâm |
171) L N ỐTâm |
172) P H-Tân |
173) N-Tấn |
174) P K-Tây |
175) N V- Thành |
176) T K-Thành |
177) P T-Thanh |
178) N V-Thành |
179) N V-Thành |
180) H T-Thắng |
181) N V-Thân |
182) L H-Thắm |
183) T H-Thệ |
184) Vũ-Văn-Thiện |
185) N Ð-Thiện |
186) N V-Thiệt |
187) V T-Thọ |
188) C H-Thu |
189) N V-Thu |
190) N T-Thu |
191) Trần-Văn-Thuận ( Thủ-Khoa ) |
192) D N-Thuần |
193) H V-Thuyết |
194) N Ð-Tiến |
195) Ð T-Tiến |
196) T-Tiếng |
197) L V-Tuấn |
198) L V-Tuấn |
199) A V-Tư |
160) N V-Tư |
201) P V-Trúc |
120) C T-Trung |
203) Ð C-Trung |
204) C M-Trung |
205) T Ð-Trung |
206) N V-Truyền |
207) Ðặng-Thành-Trước |
140) N A-Tú |
209) Cao-Thanh-Tùng |
170) T-Tùng |
211) Ðặng-Công-Túy |
212) C V-Tỷ |
213) N X-Tương |
214) Võ-Ðại-Vạn |
215) T H-Văn |
216) H V-Vân |
217) D H-Việt |
218) N H-Việt |
219) N T-Việt |
220) T V-Việt |
221) T Ð-Vinh |
222) N-Xuân |
223) N V-Xuân |
224) N H-Xuân |
225) N V-Xuân |
226) Ð Q-Yêm |
227) Ð V-Yên |
-
Khóa 25: Ðệ Tam Dương-CưuTổng số có 186 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường ngày 15 tháng 11 năm 1972, thời gian thụ-huấn 2 năm. Mãn khóa ngày 03 tháng 09 năm 1974 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Chí-Thành.
Danh-Sách Khoá 25 :
1) Huỳnh-Văn-An |
2) Huỳnh-Ngọc-Anh |
3) Mã-Toàn-An |
4) Ðào-Bảo-Anh |
5) Phạm-Ngọc-Anh |
6) Trần-Gia-Bảo |
7) Nguyễn-Văn-Bảy |
8) Nguyễn-Văn-Bang |
9) Mai-Chính-Bình |
10) Nguyễn-Thanh-Bình |
11) Mai-Văn-Bot |
12) Nguyễn-Văn-Bu |
13) Ðông-Thanh-Bửu |
14) Nguyễn-Văn-Bưu |
15) Trần-Công-Chanh |
16) Ðặng-Hanh-Châu |
17) Ðinh-Phan-Châu |
18) Phan-Hồng-Châu |
19) Trần-Ngọc-Châu |
20) Phạm-Ngọc-Chat |
21) Nguyễn-Hữu-Chi |
22) Mai-Xuân-Chinh |
23) Lê-Văn-Chương |
24) Lý-Cẩm-Chiêu |
25) Ðặng-Phú-Công |
26) Lê-Văn-Cúc |
27) Lê-Văn-Cúc |
28) Ung-Văn-Của |
29) Lê-Phúc-Cường |
30) Võ-Thành-Danh |
31) Lê-Văn-Dũng |
32) Huỳnh-Côn-Danh |
33) Ðỗ-Quang-Dũng |
34) Nguyễn-Tiến-Dân |
35) Nguyễn-Hoàng-Dung |
36) Lâm-Trương-Quốc-Dung |
37) Duy-Văn-Dung |
38) Nguyễn-Bình-Ðức |
39) Trần-Ðức |
40) Phạm-Văn-Ðắc |
41) Trần-Xuân-Ðức |
42) Ðặng-Vũ-Ðức |
43) Nguyễn-Văn-Ðang |
44) Lương-Minh-Ðức |
45) Huỳnh-Bá-Dương |
46) Nguyễn-Tấn-Hải |
47) Nguyễn-Văn-Hải |
48) Trịnh-Khoát-Hai |
49) Nguyễn-Văn-Hang |
50) Nguyễn-Anh-Hào |
51) Trào-Văn-Hiếu |
52) Nguyễn-Tùng-Hiệp |
53) Trần-Văn-Hiền |
54) Nguyễn-Quí-Hội |
55) Ðỗ-Thế-Hoà |
54) Trần-Ðình-Hoà |
55) Cao-Mạnh-Hùng |
56) Nguyễn-Phi-Hùng |
57) Nguyễn-Thái-Hùng |
58) Nguyễn-Xuân-Hung |
59) Nguyễn-Quý-Hung |
60) Tạ-Thiên-Hung |
61) Châu-Huyêt-Hùng |
62) Nguyễn-Ngọc-Hương |
63) Bùi-Mạnh-Hoành |
64) Trần-Ðình-Hồng |
65) Nhan-Văn-Hoàng |
66) Ðỗ-Văn-Hoàng |
67) Nguyễn-Tấn-Hung |
68) Nguyễn-Tấn-Hung |
69) Võ-Phi-Hùng |
70) Nguyễn-Văn-Hùng |
71) Lê-Hung |
72) Lê-Văn-Hung |
73) Trần-Thế-Hung |
74) Vũ-Tiến-Hưng |
75) Ðặng-Ngọc-Huôn |
76) Nguyễn-Thiện-Khanh |
77) Lê-Ðắc-Khanh |
78) Nguyễn-Ðức-Khiêm |
79) Lê-Văn-Kim |
80) Phạm-Văn-Lạc |
81) Phạm-Văn-Lang |
82) Lê-Quan-Liệt |
83) Vũ-Linh |
84) Ninh-Quang-Lợi |
86) Trần-Văn-Lộc |
88) Phạm-Xuân-Lộc |
89) Nguyễn-Ðắc-Lộc |
90) Phạm-Luôn |
91) Nguyễn-Lô |
92) Nguyễn-Hữu-Lợi |
93) Trần-Phi-Long |
94) Nguyễn-Thành-Long |
95) Trần-Kim-Long |
96) Khong-Thanh-Long |
97) Trần-Thăng-Long |
98) Bạch-Thái-Long |
99) Nguyễn-Miên |
100) Nguyễn-Hoàng-Minh |
101) Ðinh-Sơn-Minh |
102) Trần-Kim-Mừng |
103) Nguyễn-Văn-Mỹ |
104) Lê-Hoàng-Nam |
105) Bùi-Ðức-Nghiã |
106) Trần-Ðình-Ngọc |
107) Ðỗ-Ðức-Ngữ |
108) Võ-Văn-Nhân |
109) Lý-Nhuê |
110) Nguyễn-Hữu-Nhỉ |
111) Trịnh-Văn-Nhơn |
112) Ðặng-Văn-Phát |
113) Sử-Chấn-Phát |
114) Nguyễn-Ðăng-Phong |
115) Nguyễn-Văn-Phôi |
116) Lê-Thái-Phúc |
117) Vũ-Thiên-Phúc |
118) Phạm-Hữu-Phúc |
119) Nguyễn-Kỳ-Phùng |
120) Mai-Hữu-Phước |
121) Trần-Ðăng-Phước |
122) Ngô-Ðình-Phước |
123) Tạ-Duy-Phương |
124) Phan-Thành-Quang |
125) Vũ-Nhật-Quang |
126) Ðào-Văn-Quang |
127) Nguyễn-Trọng-Quốc |
128) Nguyễn-Văn-Sáu |
129) Trương-Văn-Song |
130) Lê-Hồng-Sơn |
131) Huỳnh-Chí-Sơn |
132) Bảo-Su |
133) Huỳnh-Tài |
134) Ðỗ-Văn-Tâm |
135) Ðặng-Phúc-Tân |
136) Huỳnh-Văn-Tân |
137) Trần-Ngọc-Tân |
138) Nguyễn-Chí-Thành ( Thủ-Khoa ) |
139) Bùi-Ðức-Thành |
140) Phạm-Văn-Thành ( 1 )? |
141) Phạm-Văn-Thành ( 4 ) ? |
142) Phạm-Hữu-Thanh |
143) Ngô-Văn-Thành |
144) Võ-Văn-Thanh |
145) Trần-Phú-Thanh |
146) Doi-Văn-Thảo |
147) Nguyễn-Trọng-Thiệp |
148) Nguyễn-Ngọc-Thìn |
149) Nguyễn-Văn-Tiến |
150) Vũ-Khắc-Tiên |
151) Nguyễn-Văn-Thu |
152) Nguyễn-Văn-Thuận |
153) Ðồng-Văn-Thuận |
154) Trần-Phước-Thuân |
155) Trần-Ðăng-Tho |
156) Lê-Ngươn-Thọ |
157) Ðặng-Văn-Tiến |
158) Lê-Xuân-Tòng |
159) Phạm-Ngọc-Trai |
160) Trần-Minh-Triết |
161) Phạm-Công-Trí |
162) Ðỗ-Ðức-Tri |
163) Nguyễn-Hữu-Trì |
164) Quách-Long-Tri |
165) Lê-Quang-Tri |
166) Nguyễn-Minh-Trong |
167) Ðặng-Huỳnh-Trung |
168) Nguyễn-Ðức-Tuấn |
169) Mai-Anh-Tuấn |
170) Nguyễn-Hữu-Tuấn |
171) Phan-Minh-Tuấn |
172) Lý-Văn-Lâm-Tuấn |
173) Ðặng-Tư |
174) Bùi-Văn-Tường |
175) Nguyễn-Hữu-Tường |
176) Hoac-Văn |
177) Võ-Thiện-Văn |
178) Lê-Văn-Vẽ |
179) Nguyễn-Hữu-Việt |
180) Nguyễn-Anh-Việt |
181) Nguyễn-Hoàng-Việt |
182) Mai-Thế-Vinh |
183) Nguyễn-Thế-Vinh |
184) Hứa-Hoàng-Vinh |
185) Nguyễn-Thanh-Xuân |
186) Âu-Dương-Xuyên |
- Khóa 26: Ðệ Tam Kim-Ngưu
Tổng số có 182 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường tháng 08 năm 1973, thời gian thụ-huấn 2 năm. Tháng 10 năm 1974 thi mãn giai-đoạn 1 mang cấp-bậc Sinh-Viên Chuẩn-Uý. Dự-tính sẽ thi mãn khóa vào tháng 08 năm 1975. Tuy nhiên vì hoàn cảnh đất nước đã đến lúc sôi-động. Việc thu-nhận Sinh-Viên khóa 27 bị đình-trệ, do đó khóa 26 vẫn chưa có thêm khóa đàn em theo như truyền-thống từ trước. Ðầu tháng 03 năm 1975 HQ Tr/Tá Nguyễn-Văn-Nhựt CHP được thuyên-chuyển về BTL/HQ. HQ Tr/tá Nguyễn-Nam-Thanh ( Khóa 7 HQNT ) thay thế. Cuối tháng 03 năm 1975 Phó Ðề-Ðốc Nguyễn-Thanh-Châu nhận được lệnh chuẩn-bị di-tản toàn bộ Trung-Tâm. Ngày 02 tháng 04 Hải-Vận-Hạm Hậu-Giang HQ 406 do HQ Tr/Tá Nguyễn-Quốc-Trị ( khóa 10 HQNT ) là Hạm-Trưởng vào vịnh Nha-Trang để đón.Trong cảnh xôn-xao náo-loạn từ mọi phía như dân chúng và giới quân-nhân. Chiến-hạm không thể nào giữ được an-ninh để ủi bãi trước công-viên Trần-Hưng-Ðạo mà phải đánh lạc hướng đám đông. HQ 406 vào vịnh Cầu-Ðá từ đó liên-lạc máy cho TTHL. Khoảng chừng trên 400 Sinh-Viên,Học-Viên Chuyên-Nghiệp cùng Ðại-Ðội 2 của Trung-Tâm chạy bộ xuống Cầu-Ðá. Tại đây người chen lấn đông-đúc và dẫm bừa lên nhau, có người bị chết. Một số lên được tầu, một số phải đi quá-giang ghe Duyên-Ðoàn để vào đến Cam-Ranh mới lên được chiến-hạm. Phó Ðề-Ðốc Nguyễn-Thanh-Châu được di-tản bằng phi-cơ, cuối cùng thì toàn bộ Trung-Tâm về đóng quân tại CCHQ/Cát-Lái. Hai tuần sau di chuyển về Sở-Thú Saigòn trách-nhiệm phòng-thủ thành-phố cho đến ngày 30.04 năm 1975.
Danh-Sách Khoá 26 : ( Còn bổ-túc )
1) Nguyễn-Anh |
2) Nguyễn-Duy-Anh |
3) Nguyễn-Ngọc-Anh |
4) Võ-Hoàng-An |
5) Ðặng-Văn-Anh |
6) Trần-Quốc-Bảo |
7) Trần-Văn-Binh ( Ð ) |
8) Trần-Ðình-Can |
9) Nguyễn-Công-Chánh |
10) Nguyễn-Viết-Châu |
11) Lê-Thiện-Chín |
12) Võ-Văn-Công |
13) Châu-Quốc-Bửu-Cua |
14) Phạm-Hùng-Cường |
15) Phạm-Ðắc-Duc |
16) Lê-Anh-Dung |
17) Vũ-Hữu-Dinh |
18) Trương-Bá-Ðạt |
19) Huỳnh-Hữu-Ðang |
20) Nguyễn-Văn-Dao |
21) Ðặng-Công-Danh |
22) Nguyễn-Văn-Diêu |
23) Nguyễn-Văn-Diêu |
24) Hồ-Ngọc-Dep |
25) Nguyễn-Bằng-Giang |
26) Phạm-Phú-Giáo |
27) Nguyễn-Văn-Hà |
28) Ðỗ-Mạnh-Hà |
29) Lê-Trọng-Hai |
30) Nguyễn-Hồng-Hai |
31) Nguyễn-Văn-Hao |
32) Nguyễn-Văn-Ho |
33) Phạm-Công-Hoang |
34) Phạm-Trọng-Hiệp |
35) Tống-Như-Hiên |
36) Huỳnh-Văn-Hiệu |
37) Nguyễn-Gia-Hội |
38) Nguyễn-Hồng |
39) Nguyễn-Mạnh-Hùng |
40) Ngô-Ðoan-Hung |
41) Bùi-Quốc-Hung |
42) Vũ-Văn-Kinh |
43) Nguyễn-Hoàng-Khanh |
44) Nguyễn-Như-Khai |
45) Tô-Vũ-Khắc |
46) Vũ-Ngọc-Khuê |
47) Nguyễn-Bình-Kiên |
48) Phạm-Ðình-Lai |
49) Lương-Mậu-Lâm |
50) Phạm-Thanh-Liêm |
51) Nguyễn-Minh-Lịch |
52) Nguyễn-Thanh-Liêm |
53) Nguyễn-Thanh-Liêm |
54) Vũ-Văn-Lô |
55) Hoàng-Gia-Lộc |
56) Bùi-Tấn-Lộc |
57) Nguyễn-Lợi |
58) Nguyễn-Văn-Lợi |
59) Lâm-Ngọc-Lợi |
60) Trần-Ngọc-Long |
61) Ngô-Ðình-Lương |
62) Ðỗ-Hữu-Lượng |
63) Lai-Văn-Lý |
64) Ðỗ-Thanh-Mai |
65) Nguyễn-Văn-Minh |
66) Nguyễn-Mót |
67) Nguyễn-Văn-Muôn |
68) Huỳnh-Văn-Mười |
69) Ðỗ-Oanh |
70) Nguyễn-Bá-Phi |
71) Lê-Quốc-Phong |
72) Nguyễn-Văn-Phô |
73) Ngô-Hữu-Thu-Quang |
74) Trần-Minh-Quang |
75) Trần-Văn-Quang |
76) Ðỗ-Như-Quang |
77) Lê-Văn-Quý |
78) Nguyễn-Văn-Quỳnh |
79) Lê-Hoàng-Sơn |
80) Lê-Thanh-Sơn |
81) Võ-Minh-Sum |
82) Nguyễn-Kim-Tân |
83) Nguyễn-Tam |
84) Ðinh-Tấn-Tam |
85) Võ-Ngọc-Tân |
86) Vương-Minh-Tân |
87) Lâm-Ngọc-Thạch |
88) Tạ-Huy-Thái |
89) Phan-Ngọc-Thanh |
90) Phan-Văn-Thanh |
91) Lê-Ngọc-Thanh |
92) Lê-Quốc-Thang |
93) Lê-Văn-Than |
94) Lưu-Văn-Thanh |
95) Châu-Chí-Thanh |
96) Ðặng-Ngọc-Thạch |
97) Ðỗ-Ngọc-Thanh |
98) Nguyễn-Nhâm-Thìn |
99) Trần-Nhật-Thông |
100) Ðoàn-Chí-Thông |
101) Huỳnh-Tho |
102) Võ-Phước-Thọ |
103) Nguyễn-Văn-Thuận |
104) Nguyễn-Văn-Thuc |
105) Dương-Văn-Thu |
106) Hoàng-Thế-Thu |
107) Nguyễn-Văn-Thuận |
108) Thái-Hoàng-Hưng-Thuận |
109) Trương-Ðình-Thức |
110) Ðỗ-Văn-Thương |
111) Nguyễn-Tích |
112) Ðỗ-Thanh-Tiến |
113) Nguyễn-Công-Toại |
114) Cung-Bảo-Toàn |
115) Phạm-Văn-Tốt |
116) Nguyễn-Tấn-To |
117) Lê-Mậu-Tôn |
118) Lê-Văn-Tuấn |
119) Trần-Quang-Tư |
120) Trương-Quang-Huê-Túc |
121) Lê-Hoàng-Tùng |
122) Văn-Trung-Tước |
123) Huỳnh-Minh-Trí |
124) Ngô-Hưng-Trí |
125) Lê-Minh-Triều |
126) Nguyễn-Hoàng-Trung |
127) Ðỗ-Bá-Trung |
128) Huỳnh-Văn-Trung |
129) Nguyễn-Quang-Trung |
130) Nguyễn-Trung |
131) Mai-Hiếu-Trực |
132) Nguyễn-Văn-Van |
133) Nguyễn-Viên |
134) Hồ-Bảo-Vinh |
135) Lý-Anh-Vinh |
136) Nguyễn-Trung-Vĩnh |
137) Phạm-Quang-Vinh |
138) Lương-Thái-Vinh |
139) Nguyễn-Hung-Vũ |
140) Phạm-Văn-Xa |
141) Trần-Văn-Xen |
142) Nguyễn-Văn-Xuân |
143) Nguyễn-Văn-Xuân |
144) Vương-Khắc-Yên |
VII - Tổng-Kết:
Khoá 1 : |
9 Sinh-Viên |
Khoá 2 : |
16 Sinh-Viên |
Khoá 3 : |
23 Sinh-Viên |
Khoá 4 : |
15 Sinh-Viên |
Khoá 5 : |
23 Sinh-Viên |
Khoá 6 : |
21 Sinh-Viên |
Khoá 7 : |
46 Sinh-Viên |
Khoá 8 : |
50 Sinh-Viên |
Khoá 9 : |
38 Sinh-Viên |
Khoá 10: |
55 Sinh-Viên |
Khoá 11: |
82 Sinh-Viên |
Khoá 12: |
103 Sinh-Viên |
Khoá 13: |
87 Sinh-Viên |
Khoá 14: |
100 Sinh-Viên |
Khoá 15: |
108 Sinh-Viên |
Khoá 16: |
134 Sinh-Viên |
Khoá 17: |
136 Sinh-Viên |
Khoá 18: |
95 Sinh-Viên |
Khoá 19: |
272 Sinh-Viên |
Khoá 20: |
261 Sinh-Viên |
Khoá 21: |
269 Sinh-Viên |
Khoá 22: |
248 Sinh-Viên |
Khoá 23: |
282 Sinh-Viên |
Khoá 24: |
279 Sinh-Viên |
Khoá 25: |
186 Sinh-Viên |
Khoá 26: |
182 Sinh-Viên |
Tổng-Cộng
: 3120 Sinh-Viên
Mùa Xuân Sydney Năm 2001
Nguyễn-Tấn-Ðơn
Ðính-Kèm
1 ) Phụ-Bản A Phóng-Ðồ TTHL/HQ/NT
2 ) Sơ-Ðồ Tổ-Chức TTHL/HQ/NT
3 ) Phóng-Ðồ Các Khu-Vực Phụ Ðối-Diện Quân-Trường
4 ) Sơ-Ðồ Tổ-Chức Hệ-thống Tự-Chỉ-Huy Của Liên-Ðoàn Sinh-Viên Sĩ-Quan