Trung-Tâm Huấn-Luyện Hải-Quân

Nha-Trang

Lời Mở Ðầu:

Tài-Liệu về Trung-Tâm Huấn-Luyện của Hải-Quân Việt-Nam trước ngày 30 tháng 04 năm 1975 hiện nay coi như bị mất sạch. Những nơi đã huấn-luyện và đào-tạo để cho các chàng trai yêu mộng hải-hồ được trở thành những con người của biển cả thì Hải-Quân Việt-Nam Cộng-Hoà có 3 Trung-Tâm Huấn-Luyện chính như:

Ngoài ra còn có nhiều khóa học xuất-thân từ những Quân-Trường trong cũng như ngoài nước. Từ ngày mất nước đến nay trong số các chàng trai mà ngày trước đã tự-hào nơi xuất-thân của mình để vào đời và bảo-vệ tổ-quốc Việt-Nam Tự-Dọ Hiện nay đã và đang mất dần theo luật tự nhiên của con người. Nếu chưa thì trí nhớ cũng đang mờ nhạt những chuyện mà ngày trước chính bản thân đã đóng góp và tạo nên, ngay cả tên họ bạn-bè cùng khoá hay khác khoá lâu ngày ít gặp nhau cũng không thể nhớ nổi. Ðứng trước những nguy-cơ mọi chuyện rồi sẽ tàn lụi và quên lãng theo thời-gian. Từ một tài-liệu nói vài nét về Trung-Tâm Huấn-Luyện Hải-Quân Nha-Trang mà đặc-biệt là Trường Sĩ-Quan, đã được đưa lên các WEB cũng như vài Ðặc-San của các khóa Sĩ-Quan HQ. Nay nhận thấy sự cần-thiết có một danh-sách của các Sinh-Viên đã từng theo học các khóa Sĩ-Quan Hải-Quân, kể từ ngày thành-lập Hải-Quân Việt-Nam Cộng-Hoà cho đến ngày 30 tháng 04 năm 1975. Có những khóa được đào-tạo tại TTHL/QH/NT cũng như xuất-thân từ các Quân-Trường khác ( như các khoá Sĩ-Quan Ðặc-Biệt, Sĩ-Quan Ðoàn-Viên, OCS v.v...) mà không thấy tên, thì xin cung-cấp danh-sách để chúng tôi cập-nhật-hoá " Danh-Bạ " vì tất cả đều cùng màu áo trong một " Gia-Tộc ". Danh-sách không phân-biệt người còn sống hay đã vĩnh-viễn ra đi. Cần sự chính-xác để lưu lại cho thế-hệ sau. Những vị có tên trong danh-sách khoá này, nếu cũng có tên trong khoá khác thì sẽ được ghi thêm lý do để tránh sự nhầm lẩn khi các tên đó cũng chỉ là một người mà thôi.

I - Thành-Lập Và Chuyển-Giao:

Cuối năm 1961, trong chương-trình trang-bị cho các đơn-vị Hải-Thuyền ( sau gọi là Duyên-Ðoàn ) của các Duyên-Khu 1 và Duyên-Khu 2 ( sau gọi là Vùng Duyên-Hải ). Khoảng 40 ghe có trang-bị máy và buồm từ Saigòn ra miền Trung ghé vào bến Cầu-Ðá Nha-Trang cho Sinh-Viên thực-tập. Giám-Ðốc Quân-Huấn kiêm Tiểu-Ðoàn-Trưởng Sinh-Viên lúc bấy giờ là HQ Tr/Uý Ðỗ-Kiểm ( Khóa 3 Brest sau vinh-thăng Ð/Tá ), cùng một số Cán-Bộ và Huấn-Luyện-Viên dẫn Sinh-Viên đi hành-quân đổ-bộ đảo Hòn-Tre Nha-Trang bằng thuyền. Tất cả Sinh-Viên chia nhau từng nhóm cứ 2 đến 4 người lên một ghe. Ghe bắt đầu căn buồm chạy quanh các đảo trong vịnh Cầu-Ðá, cuối cùng đổ-bộ vào bãi Bắc của Hòn-Tre. Ðoàn quân được trang-bị vũ-khí cá-nhân súng GARANT M1, đạn dược đầy đủ, máy truyền-tin PRC 10 cho mỗi Trung-Ðội. Vào tới nơi, đoàn quân được lệnh cấm-trại, từng Trung-Ðội nằm rải-rác trên các triền đồi. Ðến 9 giờ tối hôm đó cuộc hành-quân bắt đầu tiến quân theo con đường mòn qua bãi Nam. Sau đó băng rừng leo núi suốt đêm để đến mục tiêu là Hải-Ðăng Hòn-Tre. Sáng ngày hôm sau tất cả xuống ghe tại bờ Nam và trở về lại quân-trường.

Ngoài ra chương-trình học cũng có chu-kỳ cứ 3 tháng cho Sinh-Viên đi di-hành. Vai mang balô, súng cá-nhân GARANT M1 tổng-cộng trọng-lượng mỗi người khoảng 15 Kg. Bắt đầu đi bộ từ Trung-Tâm xuống Chụtt, Cầu-Ðá, vòng theo đường mòn quanh núi qua khu Bình-Tân Cửa-Bé ra tới Ngã-Ba-Chụtt trở về trường. Mục-đích của việc đi bộ là tạo cho Sinh-Viên thêm sức chịu đựng để khi đi tầu bớt say-sóng. Có khóa đi di-hành qua Ðồng-Ðế rồi trở về.

Năm 1962 có tầu ngầm Hoa-Kỳ USS Queen-Fish ghé bến cho Sinh-Viên thực-tập cùng một số chiến ham VN tham-dự. Sinh-Viên được chia ra thành từng nhóm mỗi nhóm 20 người lên tầu ngầm một ngày. Tầu ngầm và các chiến-hạm thực-tập săn-đuổi ngoài khơi Nha-Trang. Cũng năm 1962 có Tuần-Dương-Hạm Pháp mang tên JEANNE D'ARC trong chuyến viễn-du để thực-tập cho Sinh-Viên, ghé vào vịnh Nha-trang. Một số Sinh-Viên VN được đại-diện lên tầu dùng cơm tối với Sinh-Viên Hải-Quân Pháp. Ngoài ra chiến-hạm Pháp còn mang theo một số kiếm truyền-thống của trường Hải-Quân. Các Sinh-Viên Sĩ-Quan Việt-Nam được mua mỗi người một cây " kiếm " làm kỷ-niệm và xử-dụng vào các cuộc lễ lớn.

Năm 1965 trong chương-trình viện-trợ và hiện-đại hóa Lực-Lượng Hải-Quân Việt-Nam. Hoa-Kỳ đã cho tu-bổ, nới rộng cơ-sở huấn-luyện nhằm đáp ứng và thích-nghi cho nhu-cầu. Hãng thầu xây-cất Hoa-Kỳ RMK đã trúng thầu thực-thi công-tác tại TTHL/HQ/NT và TTHL/CR. Quân-trường Nha-Trang được nới rộng ra cả hai phíạTừ Q1 nới rộng qua phía trái được xây cất thêm 4 dãy nhà song song có khả-năng làm chỗ ở cho trên 300 HSQ khoá-Sinh, Ðoàn-Viên chuyên-nghiệp. Từ Q13 nới rộng qua phía phải được xây cất thêm 4 dãy nhà mới và một phạn-xá có khả năng làm nơi ăn ở cho trên 400 SVSQ. Ngoài ra các dãy nhà cũ đều được tân-trang, giảng-đường, lớp học được thiết-trí rộng rãi và tiện-nghi hơn. Ðường xá trong Trung-Tâm và Thao-Diễn-Trường được tráng nhựa mới. Toàn thể Trung-Tâm có 4 câu-lạc-bộ dành cho: SQ, SVSQ, HSQ và Ðoàn-Viên Khoá-Sinh Chuyên-Nghiệp. Một thư-viện lớn tại dãy G ( Phụ-Bản A Phóng-Ðồ Trung-Tâm ).

Các vị Chỉ-Huy-Trưởng từ ngày được chuyển-giao cho HQVN/CH như sau:

HQ Th/Tá Chung-Tấn-Cang Từ ngày 07-10-55 đến 29-03-58.

HQ Th/Tá Ðặng-Cao-Thăng Từ ngày 29-03-58 đến 10-02-60.

HQ Th/Tá Vương-Hữu-Thiều Từ ngày 10-02-60 đến 19-01-63.

HQ Ð/U Dư-Trí-Hùng Từ ngày 19-01-63 đến 23-12-63.

HQ Tr/Tá Nguyễn-Ðức-Vân Từ ngày 23-12-63 đến 26-02-66.

HQ Th/Tá Bùi-Hữu-Thư Từ ngày 26-02-66 đến 13-07-66.

HQ Ð/Tá Ðinh-Mạnh-Hùng Từ ngày 13-07-66 đến 01-03-69.

HQ Ð/Tá Khương-Hữu-Bá Từ ngày 01-03-69 đến 06-08-71.

HQ Tr/Tá Nguyễn-Trọng-Hiệp Từ ngày 06-08-71 đến 16-01-73.

HQ Ð/Tá Nguyễn-Thanh-Châu Từ ngày 16-01-73 đến tháng 4-1975.

Vào tháng 08 năm 1965, lần đầu tiên Trung-Tâm bị Việt-Cộng pháo-kích từ mật-khu Ðồng-Bò, một quả Rocket trúng ngay khu Sinh-Viên lúc bấy giờ là khóa 14, đây là dãy nhà vừa mới xây sau. Kết-quả có 3 SVSQ bị tử-thương ( các anh: Nguyễn-Hữu-Trang, Nguyễn-Ðăng-Ðóm và Ðinh-Ngọc-Tri ) và một số đông bị thương nặng.

Tư-dinh của vị Chỉ-Huy-Trưởng TTHL toạ-lạc tại số 52 đường Duy-Tân.

Thời-gian huấn-luyện cho các khóa Sĩ-Quan theo chương-trình bình thường là 2 năm. Tốt nghiệp với cấp-bậc Thiếu-Úy trừ-bị. Cuối năm 1962 vì nhu-cầu khẩn-thiết để tiếp-nhận các chiến-hạm. Chương trình được rút ngắn 6 tháng, do đó từ khóa 11 cho đến khoá 18 là áp-dụng chương-trình huấn-luyện 18 tháng. Số lượng Sinh-Viên Sĩ-Quan được thu-nhận cũng thay đổi. Từ năm 1957 đến 1960 mỗi khóa không quá 60 Sinh-Viên. Năm 1961 thu-nhận 82 Sinh-Viên.Từ khóa 12 đến khoá 18 là trên 100. Ðặc biệt tháng 5 năm 1963 khi khóa 13 nhập trường thì có 15 Th/Úy Hiện-Dịch tốt nghiệp khóa 16 trường Võ-Bị Quốc-Gia Ðà-Lạt nhập học để chuyển ngành qua Hải-Quân hiện-dịch. Tuy nhiên khi khai-giảng thì chỉ còn 7 Sĩ-Quan tham-dự khóa học. Ðầu năm 1969 do nhu-cầu chuẩn-bị chuyển-giao trách-nhiệm chiến-trường Sông-Biển cho Hải-Quân Việt-Nam đảm-trách, số lượng Sinh-Viên mỗi khoá bây giờ là trên 200.

Hoa-Kỳ cũng nới rộng việc huấn-luyện các Sinh-Viên Sĩ-Quan tại quân-trường Mỹ NewPort Tiểu-Bang Rhode Island gọi là OCS ( Officer Candidate School ). Các Sinh-Viên Sĩ-Quan được BTL/HQ chấp-thuận theo học các khóa OCS phải qua các giai-đoạn như sau:

- Phải có văn-bằng Tú-Tài 2.

- Phải hoàn tất 12 tuần huấn-luyện Căn-Bản Quân-Sự tại TTHL/Quang-Trung hoặc tốt nghiệp trường Bộ-Binh Thủ-Ðức.

- Thi trắc-nghiệm anh ngữ phải đạt từ 70% trở lên.

Trường OCS nằm trên một hòn đảo lớn của Tiểu-Bang Rhode Island, gần trường Naval War College và Căn-Cứ Hải-Quân Ðệ-Lục Hoa-Kỳ. Trường có diện-tích rộng lớn hơn TTHL/HQ/NT, có khả-năng cung-cấp nơi ăn chỗ ở cho trên 1300 khóa-sinh. Chương-trình huấn-luyện các Sĩ-Quan OCS là 6 tháng, gồm các môn học chú-trọng nhiều về thực-hành như sau: Vận-Chuyển,Vận-Chuyển Chiến-Thuật, Hàng-Hải, Phòng-Tai, Cứu Tàu Lâm-Nạn, Hải-Pháo, Lý-Thuyết Thuyền-Bè, Căn-Bản Quân-Sự, Lãnh-Ðạo Chỉ-Huy và Hành-Quân tập-trận đổ-bộ.

Sau 26 tuần lễ thi tốt nghiệp, rồi tiếp-tục học về Chiến-Tranh Sông-Ngòi ( Brown Water Navy Operation ) tại Treasure Island, San Francisco Californiạ Khoảng 2 tuần lễ thực-tập trên các Giang-Ðĩnh các loại như: Command,Monitor, ASPB, Tango, LCVP, LCM, PBR, kể cả các Duyên-Tốc-Ðĩnh ngoài biển như PCF. Trong thời gian này có 3 ngày đêm tập-trận hành-quân Thủy-Bộ tại Mare Island Calfornia, địa-hình và dàn-cảnh giống chiến-trường VN, bị phục-kích và Chiến-Ðĩnh đánh trả bằng vũ-khí đủ loại như thật, người Mỹ đóng vai Việt-Cộng.

Sau khi hồi-hương lễ gắn cấp-bậc C/Uý được tổ-chức trọng thể tại BTL/Hạm-Ðội. Một năm sau thì có Quyết-Ðịnh thăng-cấp Th/Uý trừ-bị. Sĩ-Quan OCS được huấn-luyện mỗi khóa số lượng Sinh-Viên là khoảng 60. Khóa cuối cùng là OCS 12 gồm có cả các Sĩ-Quan Bộ-Binh từ Th/Uý đến Tr/Uý cũng được tham-dự, sau khi mãn khóa thì về phục-vụ tại các đơn-vị Hải-Quân.

Khóa OCS đầu tiên vào tháng 02 năm 1970, khóa 2 vào giữa tháng 03, cứ thế mỗi khóa cách nhau 6 tuần. Khóa OCS 12 hoàn tất vào tháng 09 năm 1971. Sau chương-trình OCS thì Hoa-Kỳ chuyển qua huấn-luyện IOCS ( International Officer Candidate School ), khóa đầu tiên gồm 197 Sinh-Viên trong số đó có: 22 SVHQVN, 1 Sĩ-Quan Ba-Tư, 7 Sĩ-Quan Thổ-Nhỉ-Kỳ, 8 Sĩ-Quan Á-Căn-Ðình, 2 Sĩ-Quan Campuchia, số còn lại là Sinh-Viên và Sĩ-Quan Hoa-Kỳ. Tổng cộng khoảng trên 750 Sinh-Viên Việt-Nam đã thụ-huấn các khóa Trần-Hưng-Ðạo tại Hoa-Kỳ.

Ngoài ra tại Úc cũng có phụ-giúp huấn-luyện 2 khóa OCS với số lượng tổng-cộng khoảng trên 10 SVHQ/VN.

Tại quân-trường Nha-Trang kể từ khoá 19 đến khóa 23 thời-gian huấn luyện là 1 năm. Về văn-hoá vẫn dạy theo chương-trình đại-học như các khóa đàn anh. Về quân-sự được tổ-chức và điều-hành theo hệ-thống tự-chỉ-huy. Sau khi thụ-huấn một năm, các Sinh-Viên tốt-nghiệp với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Ðược đi thực-tập thời-gian một năm theo chương-trình OJT ( On Job Training ). Khi hoàn tất mang cấp-bậc Thiếu-Úy trừ-bị.

Từ khóa 24 về sau việc huấn-luyện trở lại áp-dụng chương-trình 2 năm và tốt nghiệp với cấp-bậc Thiếu-Uý trừ-bị.

Năm 1956 để huấn-luyện Hải-Nghiệp cho Sinh-Viên khóa 7 và các khóa kế tiếp,tại vịnh Cầu-Ðá thường xuyên có 3 chiếc Trục-Lôi-Hạm đó là HQ 111 ( Hàm- Tử ), HQ 112 ( Chương-Dương ) và HQ 113 ( Bạch-Ðằng ). Tình-trạng các chiến-hạm này quá cũ nên không còn khử-từ để xử-dụng cho việc rà mìn. Tất cả các vị Hạm-Trưởng đều là Sĩ-Quan Hải-Quân Việt-Nam. Từ năm 1961 cho đến năm 1963 các Trục-Lôi-Hạm này đã lần lượt được phế-thải. Các Trục-Lôi-Hạm HQ 114, HQ 115, HQ 116 thay thế, ngoài việc huấn luyện còn tham-gia tuần-phòng lãnh-hải. Hàng năm có chương-trình khử từ tại Subic-Bay Phi-Luật-Tân, mỗi chuyến khử-từ được sắp xếp cho các Sinh-Viên đi thực-tập hải-hành viễn-dương. Các tân Sĩ-Quan cũng được Hải-Quân Hoa-Kỳ phối-hợp cho thực-tập OJT trên chiến-hạm Mỹ.

Giữa năm 1962 toàn thể Sinh-Viên khóa 10 HQNT được đi thực-tập trên các chiến-hạm một tháng.Khởi đầu từ Cầu-Ðá Nha-Trang nhập-hạm, hải-hành xuyên đại-dương qua Subic-Bay, Phi-Luật-Tân và trở về lại Cầu-Ðá Nha-Trang.

Năm 1963 được dự-trù các tân Sĩ-Quan đến thực-tập OJT tại San Diego Hoa-Kỳ, nhưng sau đó thực-tập trên các chiến-hạm thuộc Ðệ 7 Hạm-Ðội đang hoạt-động tại các nước như Nhật-Bản, Phi-Luật-Tân, Ðài-Loan, HongKong, Singapore v.v. Từ khi Ðệ 7 Hạm-Ðội tham-gia Market Time của CTF 115 tại Cam-Ranh thì các tân Sĩ-Quan nhập-hạm ngay tại vùng biển Việt-Nam và nghỉ bến tại các bến cảng ngoại quốc. Trên mỗi chiến-hạm là 2 tân Sĩ-Quan Việt-Nam thực tập.

Cuối năm 1971, sau khi khóa 22 ra trường thì Trung-Tâm chuẩn-bị tiếp-nhận thêm các Sĩ-Quan khóa-sinh, được gọi là khóa Sĩ-Quan Ðặc-Biệt. Ðó là những Sĩ- Quan có cấp-bậc từ Chuẩn-Úy đến Thiếu-Tá đã tốt nghiệp tại các quân-trường

Bộ-Binh và đang làm việc tại các đơn-vị bờ của Hải-Quân, kể cả các Sĩ-Quan ngành Cảnh-Sát thuộc các Lực-Lượng Giang-Cảnh.Thời-gian thụ-huấn là 6 tháng lý-thuyết, chương-trình thuần-túy về hải-nghiệp, khi tốt nghiệp thì vẫn mang cấp-bậc như cũ nhưng danh xưng bây giờ là HQ. Ðược chỉ-định phục-vụ trên các chiến-hạm. Khóa 1 Sĩ-Quan Ðặc-Biệt có sự tham-dự của Tr/Uý Trần-Minh-Chánh là con của Ðề-Ðốc Trần-Văn-Chơn đương kim Tư-lệnh Hải-Quân lúc bấy giờ. Ðồng thời Trung-Tâm còn huấn-luyện 3 tháng chuyên-nghiệp cho các khoá-sinh trường Võ-Bị Quốc-Gia Ðà-Lạt trong mùa văn-hóạ Ðầu năm 1973 có 30 Sinh-Viên Sĩ-Quan Ðà-Lạt thuộc 2 khóa 25 và 26 đến thụ-huấn 3 tháng lý-thuyết.

Tháng 09 năm 1974 khóa 25 Sinh-Viên Hải-Quân Nha-Trang mãn khóạ Quân-trường Nha-Trang chỉ còn lại khóa 26 là khóa cuối cùng của Trung-Tâm. Cho đến cuối tháng 3 năm 1975, thành-phố Nha-Trang được lệnh di-tản. Từ ngày thành-lập cho đến 30-04-1975 Trung-Tâm đã đào-tạo được trên 3000 sĩ-quan chung cho ngành Chỉ-Huy và Cơ-Khí. Riêng về trường Sơ-Ðẳng chuyên-nghiệp thì đã đào-tạo được 15.050 Hạ-Sĩ-Quan và Ðoàn-Viên.

( Phụ-Bản B )

Như trong sơ-đồ tổ-chức, khối Quân-Sự-Vụ và Văn-Hoá-Vụ liện-hệ mật-thiết đến việc huấn-luyện cho khóa-sinh.

Có 2 Liên-Ðoàn:

a ) Liên-Ðoàn SVSQ gồm 2 khoá, một khóa đàn anh và một khóa đàn em.

b ) Liên-Ðoàn Chuyên-nghiệp gồm các khoá sinh tân-tuyển cũng như các khoá- sinh học chuyên-nghiệp, các HSQ học chuyên-nghiệp.

Trách-nhiệm về sinh-hoạt, quân-phong quân-kỷ, hệ-thống tự chỉ-huy, các cuộc thanh-tra, tổ-chức các cuộc lễ diễn-hành và lễ mãn khóạ

c ) Phòng Thể Thao đảm-trách việc huấn-luyện thể-dục, thể-thao và vỏ-thuật.

Có 2 trường:

a ) Trường Sĩ-Quan Hải-Quân, có một hiệu-trưởng.

b ) Trường Sơ-Ðẳng Chuyên-Nghiệp Hải-Quân, có một hiệu-trưởng.

Trách-nhiệm về các chương-trình huấn-luyện, tổ-chức thi định-kỳ, thi trắc-nghiệm và thi mãn-khóạ

c ) Quản-Lý thư-viện và phòng Trợ-Huấn-Cụ.

Truyền-Thống Trường Sĩ-Quan Hải-Quân tức là Liên-Ðoàn Sinh-Viên Sĩ-Quan Hải-Quân.

Khi nhập khóa các tân Sinh-Viên được đặt dưới sự hướng-dẫn và điều-hành của khóa đàn anh theo tập-tục Hải-Quân. Sinh-Viên mỗi khi di-chuyển từ 2 người trở lên là phải bước đều. Di-chuyển tập-thể là phải có người chỉ-huy đếm và hát theo nhịp. Khoảng từ 1 tuần đến 30 ngày sau là CHT cho phép Khối Quân-Sự-Vụ để khóa đàn anh huấn-nhục khoá đàn em. Thời-gian huấn-nhục kéo dài theo truyền-thống qui-định là một tháng. Giờ huấn-nhục nằm ngoài giờ học-tập. Chương-trình huấn-nhục phải được thông-báo trước cho Sĩ-Quan-Trực quân-trường. Trọng-tâm chương-trình huấn-nhục nhằm cho khóa đàn em biết tuân-thủ mệnh-lệnh của cấp trên. Một khi bước chân vào đời quân-ngũ và sẽ trở thành các cấp Chỉ-Huy trong tương-lai, thi-hành trước báo-cáo sau. Bất cứ một sự thi-hành chậm trễ hay không đúng yêu-cầu,khóa đàn anh áp-dụng kỷ-luật đối với cá nhân hay tập-thể sai-phạm bằng các hình phạt như hít đất, chạy vòng quanh sân hay ngồi xổm tay chống ngang hông đi chân vịt ...

Mùa huấn-nhục là thời-gian mà khóa đàn anh tự tạo ra những trò chơi vừa có tính ra lệnh vừa có tính bất ngờ. Ðối với khóa đàn em thì đó là một thời kỳ căng- thẳng về kỷ-luật, hệ-thống quân-giai và quân-phong quân-kỷ nhập-môn.

Khi giai-đoạn huấn-nhục chấm dứt, toàn thể khóa đàn anh làm lễ tiếp-nhận khóa đàn em đã trải qua thời-kỳ gian-khổ và kết-tình " Bố-Con ". Khi đã nhìn nhận " Bố-Con " thì khóa đàn anh giúp-đỡ và tạo điều-kiện cũng như hướng-dẫn cho đàn em khi cần đến. Trong lịch sử huấn-nhục tại trường Hải-Quân Nha-Trang từ trước đến nay theo một truyền-thống có tính cách quốc-tế rất tốt đẹp. Sau khi hết giai-đoạn khổ-nhục thì khóa đàn anh và đàn em sống với nhau rất hài-hòa, chấp-hành tốt các kỷ-luật và hệ-thống quân-giai trong hệ-thống tự chỉ-huy. Ít có trường hợp gây hận-thù. Tuy nhiên chúng tôi rất bàng-hoàng khi nghe tin có khóa một số Sinh-Viên bị chết vì trò chơi huấn-nhục. Trong số đó có một Sinh-Viên khóa 17, rồi thì một Sinh-Viên khóa 18 vì quá hoảng sợ mà phải đào ngũ. Tại sao vậy? Việc đó làm nhà trường mang tai tiếng không ít.

Khi tôi đảm-nhận công việc Khối QSV thay thế cho HQ Th/Tá Cấn-Văn-Tâm thì lúc đó thời-kỳ huấn-nhục cho khóa 23 đã kết-thúc được một tuần. Tuy nhiên dư-âm vẫn còn vì có một số trường-hợp chết người vừa mới xảy rạ Thân-nhân từ Saigòn ra nhận xác và than khóc trách móc quân trường. Sau khi sự việc được điều-tra y-chứng của bệnh-viện thì xác nhận các trường-hợp đó bị chết vì kiệt sức sau thời-gian thực-tập trên biển, không phải do vụ huấn-nhục.

Tôi đã nghe kể rằng: Có khóa đàn anh đặt ra những hình phạt rất độc-đáo và siêu-đẳng hơn các bậc " Sư-Tổ " đàn anh ngày trước. Như một đàn anh bắt phạt một đàn em sau buổi ăn trưa xong, chui vào thùng phi cho lăn tròn trên sân trường giữa trưa nắng. Sau đó thì đàn em này bị đau bệnh một thời gian. Cũng có vài đàn anh áp-dụng huấn-nhục trong bữa ăn, chế nước mắm nước muối vào chung một chén bắt buộc đàn em phải uống hết. Hậu quả gây cho một số đàn em bị đau thận phải đi khai bệnh. Lại cũng có đàn anh bắt phạt một đàn em bằng cách treo 2 chân ngược đầu trên quạt trần, xong mở công-tắc điện cho quạt quay tròn. Nghe thật khủng-khiếp, dĩ nhiên các hình phạt đó chỉ lén lút xảy ra trong thời-gian huấn-nhục và Cán-Bộ trách-nhiệm không có mặt tại chỗ.

III - Chương-Trình Huấn-Luyện

Mặc dù thời gian học tại quân-trường là 2 năm, 18 tháng hay một năm thì các môn học chính vẫn như nhau, chỉ có rút ngắn cho thích-hợp với thời-gian.

- Giai-Ðoạn 1: Sinh-Viên Sĩ-Quan từ cầu vai đen đến Chuẩn-Uý, phải hoàn tất các môn học như: toán học đại-cương, lượng-giác hình học phẳng và lượng- giác không gian ( lượng giác cầu ). Vận-Chuyển thực-tập và lý-thuyết nhập-môn. Ðiện-Từ-Trường, Ðiện-Kỹ-Nghệ cấp 1, Anh-Văn và các môn phụ. Căn-bản quân-sự , tháo ráp vũ-khí nhẹ và thực-hành tác-xạ.

- Giai-Ðoạn 2: Sinh-Viên chuẩn-bị tốt nghiệp Thiếu-Uý gồm có các môn chính trong Hải-Nghiệp như Vận-Chuyển lý-thuyết, Hàng-Hải Thiên-Văn, Sức-bền Vật-Liệu, lý-thuyết Thuyền-Bè tầu nổi và tầu ngầm. Cơ-Khí Ðộng-Cơ Nổ 2 thì và 4 thì. Ðiện-Kỹ-Nghệ cấp 2, Vận-Chuyển Chiến-Thuật, Anh-Văn và các môn phụ.

Có các môn chính như sau: Ðộng-Cơ-Nổ 2 thì và 4 thì. Ðộng-Cơ Diesel, Ðiện-Kỹ-Nghệ, Phòng-Tai, Sức-Bền Vật-Liệu, Lý-Thuyết Thuyền-Bè áp-dụng cho tầu nổi và tầu ngầm. Chú-trọng nhiều về nguyên-tắc và thực-hành các loại động-cợ Các môn phụ như ngành Chỉ-Huy, kể cả căn-bản quân-sự, tháo ráp vũ-khí nhẹ và thực-hành tác-xạ.

c - Khóa Ngắn Hạn 6 Tháng và 3 Tháng:

Các khóa Sĩ-Quan Ðặc-Biệt thì thời-gian học 6 tháng nên chỉ học các môn chính của giai-đoạn 2 trong Hải-Nghiệp như Hàng-Hải lý-thuyết, Vận-Chuyển lý-thuyết, Khí-Tượng, Vận-Chuyển Chiến-Thuật, một số môn phụ do Khối Văn-Hóa-Vụ chọn lựa và soạn thảo cho thích hợp với yêu-cầu.

Các khóa 3 tháng của Sinh-Viên trường Võ-Bị Ðà-Lạt thì chú trọng các môn Hải-Nghiệp như Vận-Chuyển, Hành-Hải lý-thuyết và thực-hành.

IV - Chương-Trình Thực-Tập:

Tùy theo thời-gian học tại quân-trường mà việc thực-tập áp-dụng có khác nhau. Những khóa từ 18 tháng đến 2 năm thì thực-tập hải-hành trên chiến-hạm nằm trong chương-trình huấn-luyện tại quân-trường. Các khóa 1 năm thì sau khi mãn khóa được đi thực-tập OJT trên chiến-hạm một năm.

Học trong quân-trường thì không thấy gì, vì ai cũng như ai. Nhưng khi bước chân xuống chiến-hạm thì nhiều chuyện lạ đời và bất ngờ xảy rạ Nhất là những chuyến đầu tiên, có anh vừa mới xuống xe GMC còn đang đứng trên cầu. Nhìn thấy những chiến-hạm HQ 114, HQ 115, HQ 116 đang cập cầu lắc-lư tại chỗ là tự nhiên bắt đầu buồn nôn ngay tại cầu. Có anh nói chuyện cười đùa vui vẽ hồn nhiên, bước chân xuống tầu, chạy được một khoảng ra khỏi vịnh Cầu-Ðá là mặt mày xanh lơ bèn tìm nơi an nghỉ. Anh nào còn tỉnh-táo tới giờ lấy thức ăn ra, có anh vừa ăn trái cà chua thì sau đó ói ra màu đỏ cà chuạ Có anh ăn quả chuối thì lại cho ra chè chuối. Trong khi có anh không ăn được gì cả nên cho mật vàng, mật xanh, rồi không còn chút mật nào để cho cá nữạ..thì còn nhiều anh đầy thiện-chí sẳn sàng tình-nguyện xơi thế! Lại có anh, tầu càng lắc, sóng càng to thì càng tỉnh-bơ, thản-nhiên phì-phà điếu " BASTOS " như đang dệt mộng!

Thật " bái-phục ".

Thời-gian học trong quân-trường càng lâu, càng lắm gian-nan, càng thêm gian-khổ. Cũng chừng đó môn học nhưng sao lắm cuộc thi, lắm bài, lắm vở, lắm các môn phụ, nhớ lại mà phát sợ! Khi đã ra rồi có người không dám nhìn lại ngôi trường cũ yêu quí của mình!!!

V - Thi Mãn Khóa Và Chọn Thủ-Khoa:

Trước khi một khóa SVSQ sắp đến giai-đoạn mãn khóạ Chỉ-Huy-Trưởng Trung-Tâm thông-báo cho BTL/HQ/Khối Quân-Huấn tối thiểu trước 1 tháng để chỉ-định hội-đồng Giám-Khảọ Hội-Ðồng thi ngoài thành-phần cơ-hữu của Trung-Tâm như CHT, các Trưởng-Khối VHV, QSV và Giáo-Sư các môn chính. Thành phần chủ-động cuộc thi do Tư-Lệnh Hải-Quân chỉ-định gồm một vị Chánh-Chủ-Khảo và các vị Giám-Khảo từ Saigòn ra để chấm thi các môn chính Vận-Chuyển, Hàng-Hải, Cơ-Khí, Ðiện-Khí, Truyền-Tin, Khí-Tượng.

Bài thi do các Giáo-Sư đương-nhiệm của trường đề-nghị mỗi môn 3 đề tài. Tất cả các đề thi giao nạp cho Khối Văn-Hoá-Vụ.Khối Văn-Hoá-Vụ có nhiệm-vụ đánh máy và bỏ vào bì niêm phong. Trước giờ thi môn nào, vị Chánh-Chủ-Khảo chọn một trong 3 phong bì đó và trao cho các vị Giám-Khảo khui phát cho Sinh-Viên. Cuộc thi gồm cả lý-thuyết tại phòng, vấn-đáp và thực-hành.

Ðiểm thi mãn khóa được tính chung là 100 hệ-số.

Vận-Chuyển lý-thuyết hệ-số 25, Hàng-Hải lý-thuyết hệ-số 25.

hệ-số.

bình có 30 hệ-số.

của ngành Chỉ-Huy. Sau khi có kết-quả điểm thi mãn khóa các môn xong, ban Giám-Khảo trao cho khối Văn-Hóa-Vụ để đúc-kết và trình lên Hội-Ðồng tuyển- chọn các Sinh-Viên cao điểm nhất. Hội-Ðồng gồm có CHT, vị Chánh-Chủ-Khảo, Trưởng Khối Quân-Sự-Vụ và Trưởng-Khối Văn-Hóa-Vụ. Chỉ-Huy-Trưởng dựa vào hồ-sơ quân-kỷ, chấp-hành nội-qui, vóc dáng, tác-phong, quân-phục cũng như cách xưng hô khi trình-diện. Sau đó theo nghi-thức Liên-Ðoàn Sinh-Viên cho những người cao điểm nhất trình-diện CHT bằng quân-phục đại-lễ. Ðiểm của CHT sẽ quyết-định là người Sinh-Viên nào Thủ-Khoạ

VI - Các Khóa Sĩ-Quan Hải-Quân:

Trước 20 tháng 07 năm 1954 Hải-Quân Quốc-Gia Việt-Nam hình thành được Hải-Quân Pháp huấn-luyện. Ngày 20 tháng 07 năm 1954 Chính-Phủ Pháp ký Hiệp-Ðịnh Genève chia đôi đất nước Việt-Nam từ vĩ-tuyến 17 trở ra Bắc theo chế-độ Cộng-Sản, từ vĩ-tuyến 17 trở vào Nam theo chế-độ Tự-Do thuộc về VNCH. Khi đó Hải-Quân Việt-Nam Cộng-Hòa được Hoa-Kỳ trợ-giúp huấn-luyện, trang-bị cũng như hiện-đại-hóa để bảo-vệ miền Nam.

- Các khóa do Hải-Quân Pháp trực-tiếp Chỉ-Huy và huấn-luyện tại Việt-Nam gồm từ khóa 1 đến khóa 6 SQHQ/VN:

Tổng số có 9 Sinh-Viên gồm 6 người thuộc ngành Chỉ-Huy như sau: Chung Tấn-Cang, Trần-Văn-Chơn, Lê-Quang-Mỹ, Trần-Văn-Phấn, Hồ-Tấn-Quyền, Lâm-Ngươn-Tánh và 3 Sinh-Viên ngành Cơ-Khí như sau: Ðoàn-Ngọc-Bích, Nguyễn-Văn-Lịch, Lương-Thanh-Tùng. Tất cả Sinh-Viên thuộc khóa 1 được thi tuyển chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền, ngoại trừ Lê-Quang-Mỹ là một Thiếu-Úy Bộ-Binh. Khóa 1 đầu năm 1952 gia-nhập vào Hải-Quân Pháp, được thực-tập Hải-Nghiệp và phục-vụ trên các chiến-hạm. Tất cả được đưa xuống Hàng-Không Mẫu-Hạm " ARROMANCHES " tạm-trú và huấn-luyện, rồi học chuyên nghiệp trên các chiến-hạm khác. TTHL/HQ/NT được xây cất xong vào tháng 07 năm 1952. Ngày 01 tháng 10 năm 1952 cử-hành mãn khóa Sĩ-Quan Hải-Quân đầu tiên đó là khóa 1 SQ/HQVN với cấp-bậc Thiếu-Úy, riêng Sinh-Viên Lê-Quang-Mỹ được gắn cấp-bậc Tr/Úy. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Văn-Chơn, cấp-bậc sau cùng là cựu Ðề-Ðốc. Ngày 30 tháng 04 năm 1975 ở lại, đi tù cải-tạo và bị chuyển ra Bắc.

Sau khi mãn khóa, đa-số Sĩ-Quan khóa 1 được bổ-nhiệm phục-vụ tại các DINA ( Division Navale D'Assaut ) của Pháp ở các lưu-vực sông Cửu-Long và sông Hồng-Hà cuối năm 1952. Tháng 04 năm 1953 DINA 1 tại Cần-Thơ ( tiền thân của Hải-Ðoàn Xung-Phong 21 ), về sau Pháp di chuyển Hải-Ðoàn Xung-Phong 21 về Mỹ-Thọ Tại Cần-Thơ thì sau này Việt-Nam thành-lập Giang-Ðoàn 25. Tháng 6 năm 1953 là DINA 3 ( tiền thân của Hải-Ðoàn Xung-Phong 23, sau này đổi thành Giang-Ðoàn 23 ) đồn-trú tại Vĩnh-Long. Ngoài Bắc thì có DINA 2 ( tiền thân của Hải-Ðoàn Xung-Phong 22 ) hoạt-động vùng Châu-Thổ sông Hồng-Hà. Sau Hiệp-Ðịnh Genève DINA 2 trên đường rút về thì phụ-giúp đồng-bào di-cư vào Nam.

Trong lịch-sử Hải-Quân VNCH, tất cả các vị Sĩ-Quan thuộc khóa 1 đã nắm giữ các chức-vụ Chỉ-Huy như sau:

- HQ Th/Tá Lê-Quang-Mỹ, Tư-lệnh Hải-Quân Việt-Nam đầu tiên từ ngày 20 tháng 08 năm 1955 đến năm 1957. Sau chiến-dịch Rừng-Sát dẹp tan Lực-Lượng Bình-Xuyên được vinh-thăng Trung-Tá đầu năm 1956.

- HQ Tr/Tá Trần-Văn-Chơn, Tư-Lệnh Hải-Quân từ năm 1957 đến đầu tháng 08 năm 1959.

- HQ Ð/Tá Hồ-Tấn-Quyền, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ ngày 06 tháng 08 năm 1959 cho đến cuối tháng 10 năm 1963 thì bị ám-sát trong cuộc đảo-chánh Tổng-Thống Ngô-Ðình-Diệm ngày 01 tháng 11 năm 1963.

- HQ Ð/Tá Chung-Tấn-Cang, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ đầu tháng 11 năm 1963 đến gần cuối tháng 04 năm 1965.

- HQ Ð/Tá Trần-Văn-Phấn, Tư-Lệnh Hải-Quân kể từ ngày 26 tháng 04 năm 1965 đến cuối tháng 09 năm 1966.

- Trong giai-đoạn từ cuối tháng 09 đến hết tháng10 năm 1966 chức-vụ Tư-Lệnh Hải-Quân tạm-thời do Trung-Tướng Cao-Văn-Viên nắm giữ.

- HQ Ð/Tá Trần-Văn-Chơn, tái đảm-nhiệm Tư-Lệnh Hải-Quân từ ngày 01 tháng 11 năm 1966 cho đến cuối năm 1974, lúc bấy giờ đã được vinh-thăng Ðề-Ðốc.

- Ðề-Ðốc Lâm-Ngươn-Tánh, Tư-Lệnh Hải-Quân thay thế Ðề-Ðốc Trần-Văn-Chơn cho đến cuối tháng 03 năm 1975.

- Phó Ðô-Ðốc Chung-Tấn-Cang, vị Tư-Lệnh Hải-Quân sau cùng từ cuối tháng 03 năm 1975 đến 30 tháng 04 năm 1975.

Ba vị Sĩ-Quan ngành Cơ-khí có cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng như sau:

Danh-Sách Khoá 1:

1) Ðoàn-Ngọc-Bích ( CK )

2) Chung-Tấn-Cang

3) Trần-Văn-Chơn ( Thủ-Khoa )

4) Nguyễn-Văn-Lịch ( CK )

5) Lê-Quang-Mỹ ( Th/Uý CB )

6) Trần-Văn-Phấn

7) Hồ-Tấn-Quyền

8) Lâm-Ngươn-Tánh

9) Lương-Thanh-Tùng ( CK )

 

- Khóa 2:

Tổng số có 16 Sinh-Viên gồm 12 ngành Chỉ-Huy và 4 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền.Nhập trường vào ngày 01 tháng 11 năm 1952, thời-gian thụ-huấn 6 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa vào tháng 05 năm 1953 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Ðinh-Mạnh-Hùng, cấp-bậc sau cùng là Phó Ðề-Ðốc. Khóa 2 có hai vị được vinh-thăng Phó Ðề-Ðốc đó là: Phó Ðề-Ðốc Ðinh-Mạnh-Hùng, Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-Ðộng Sông tại BTL/HQ. Phó Ðề-Ðốc Nghiêm-Văn-Phú là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm Tuần-Thám 212 tại Mỹ-Thọ

Danh-Sách Khoá 2 : ( Danh-sách còn bổ-túc )

1) Khương-Hữu-Bá

2) Ðặng-Cần-Chánh ( CK )

3) Võ-Văn-Chơn ( CK )

4) Ðỗ-Quý-Hợp

5) Ðinh-Mạnh-Hùng ( Thủ-Khoa )

6) Nguyễn-Văn-Kinh ( CK )

7) Ngô-Khắc-Luân

8) Trương-Ngọc-Lực *

9) Nghiêm-Văn-Phú

10) Phùng-Nhật-Tân

11) Nguyễn-Văn-Thu

12) Nguyễn-Hữu-Tiễn ( CK )

13) Nguyễn-Văn-Trụ

 

* Ghi-Chú: Trương-Ngọc-Lực có liên-hệ đến biến cố ám-sát Hồ-Tấn-Quyền.

Tóm lược sự việc như sau: Sáng ngày 01 tháng 11 năm 1963, HQ Th/Tá Trương-Ngọc-Lực đến tư-dinh TL/HQ lúc bấy giờ là HQ Ð/Tá Hồ-Tấn-Quyền mời lên Thủ-Ðức dự tiệc tùng gì đó vì hôm nay đúng là ngày sinh-nhật thứ 36 của Ð/Tá Quyền. Trong khi Ð/Tá Quyền đang đánh quần-vợt với vài Sĩ-Quan trong BTL/HQ tại sân trong khu-vực Hải-Quân. Sau đó Ð/Tá Quyền đồng-ý theo Th/Tá Lực. Khoảng chừng 4 giờ đồng hồ sau khi ra đi thì chẳng hiểu số-phận của vị Tư-Lệnh Hải-Quân lúc đó ra saọ Th/Tá Lực trở lại cùng một toán mặc quân-phục Bộ-Binh và tự xưng là Lực-Lượng Cách-Mạng vào trại Bạch-Ðằng chiếm BTL/HQ. Th/Tá Lực còn ra lệnh cho các đơn-vị HQ bằng công-điện hoả-tốc ký tên với danh xưng là Tư-Lệnh HQ. Khi đó có vài phi-cơ loại chiến-đấu xuất-hiện trên bầu trời Saigòn và vùng Hải-Quân đã bị các chiến-hạm đậu ngay trước bến Bạch-Ðằng bắn theo dữ-dội. Tại cầu A, Hộ-Tống-Hạm HQ 06 đậu tại vị-trí 1 đang nhiệm-sở tác-chiến. Hạm-Trưởng lúc bấy giờ là HQ Ð/Úy Ðỗ-Kiễm vừa nhìn thấy Th/Tá Lực đang từ trên BTL chạy ra và tiến về hướng phiá cầu A. Vừa bước tới chân cầu Hạm-Trưởng yêu cầu rút lui. Khi đó Th/Tá Lực tỏ ra rất giận dữ vừa đi lui vừa chỉ tay về phiá HQ 06. Ngày hôm sau có tin Th/Tá Lực được Hội-Ðồng Quân-Nhân Cách-Mạng thăng lên Tr/Tá. Cuối cùng toàn thể anh em HQ được tin Ð/Tá Hồ-Tấn-Quyền bị ám-sát trong cuộc đảo-chánh Tổng-Thống Ngô-Ðình-Diệm. Lực-Lượng Hải-Quân dưới thời Ð/Tá Quyền có tiếng là luôn luôn trung-thành với Tổng-Thống Ngô-Ðình-Diệm vì đã có thành-tích trong các cuộc chính-biến trước đó rồi. Hải-Quân đã giúp cho Tổng-Thống Diệm ổn-định được tình-thế.

Cuộc Cách Mạng 01 tháng 11 năm 1963 do Tướng Dương-Văn-Minh là Chủ-Tịch Hội-Ðồng Quân-Nhân, trong khi đó Tướng Trần-Thiện-Khiêm là Tham-Müu-Trưởng Liên-Quân đã lượng định được sự khó khăn nếu như Lực-lượng Hải-Quân không chịu tham giạ

Sau khi cuộc cách-mạng 01 tháng 11 năm 1963 thành-công mà về sau VN CH gọi đó là ngày Quốc-Khánh. Hội-Ðồng Quân-Nhân Cách-Mạng cũng vinh-thăng Tr/Tá Chung-Tấn-Cang lên Ð/Tá nhằm mục-đích sẽ đưa Ð/Tá Chung-Tấn-Cang lên nắm chức TL/HQ thay thế Ð/Tá Hồ-Tấn-Quyền đã chết. Tuy nhiên khi nghe tin Ð/Tá Chung-Tấn-Cang lên làm Tư-Lệnh HQ thì có một sự chống đối trong số Sĩ-Quan cao cấp thuộc các Ðại-Ðơn-Vị của Hải-Quân. HQ Ð/Tá Chung-Tấn-Cang đảm-nhiệm chức-vụ TL/HQ lần thứ nhất kể từ đầu tháng 11 năm 1963 cho đến cuối tháng 04 năm 1965. Cũng cần nói thêm về số phận của các vị Sĩ-Quan chống đối đã bị ngưng chức ngay sau đó ( gồm 3 vị thuộc khoá 2 HQ/NT và một vị khóa 1 Brest ). Sau khi HQ Ð/Tá Trần-Văn-Phấn lên làm Tư-Lệnh HQ, thay thế HQ Ð/Tá Chung-Tấn-Cang thì các Sĩ-Quan trên mới lần lượt được phục-hồi, Hải-Quân mới chấm dứt thời-kỳ chia rẽ và lục-đục nội-bộ.

- Khóa 3:

Tổng số có 23 Sinh-Viên gồm 18 ngành Chỉ-Huy và 5 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền. Nhập trường tháng 07 năm 1953, thời-gian thụ-huấn 6 tháng. Chú trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa vào tháng 01 năm 1954 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Thông, cấp-bậc Ð/Tá, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm Trung-Ðơng 214 tại Ðồng-Tâm. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Trần-Phước-Dũ,cấp-bậc sau cùng là Ð/Tá. Khóa 3 có bốn vị được vinh-thăng Phó Ðề-Ðốc đó là: Phó Ðề-Ðốc Diệp-Quang-Thủy, Tham-Mưu-Trưởng BTL/HQ. Phó Ðề-Ðốc Nguyễn-Hữu-Chí là vị Tư-Lệnh đầu tiên và cuối cùng của Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm Duyên-Phòng 213 tại Cam-Ranh. Ðầu năm 1975 đảm nhiệm Phụ-Tá Tư-Lệnh Hải-Quân Hành-Quân Lưu-Ðộng Biển tại BTL/HQ. Phó Ðề-Ðốc Vũ-Ðình-Ðào là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 3 Duyên-Hải kiêm Liên-Ðoàn Ðặc-Nhiệm 213.3 tại Vũng-Tầu.Phó Ðề-Ðốc Nguyễn-Thanh-Châu là vị Chỉ-Huy-Trưởng cuối cùng của TTHL/HQ Nha-Trang.

Danh-Sách Khoá 3:

1) Hoàng-Ngọc-Bảo

2) Nguyễn-Thanh-Châu

3) Nguyễn-Hữu-Chí

4) Phan-Văn-Cổn

5) Lộ-Văn-Dần

6) Trần-Phước-Dũ ( Thủ-Khoa CK )

7) Huỳnh-Kim-Gia

8) Vũ-Hiển

9) Nguyễn-Hiền-Năng ( CK )

10) Vũ-Ðình-Ðào

11) Bùi-Kim-Nguyệt

12) Nguyễn-Văn-Nhân

13) Nguyễn-Thiện-Nhựt

14) Nguyễn-Văn-Nhung ( CK )

15) Phạm-Văn-Ðồng ( CK )

16) Trần-Bình-Sang

17) Nguyễn-Văn-Thông ( Thủ-Khoa )

18) Nguyễn-Văn-Thu

19) Diệp-Quang-Thủy

20) Nhan-Chấn-Toàn

21) Lê-Thanh-Truyền

22) Vũ-Anh-Tuấn

23) Nguyễn-Ngọc-Xuân ( CK )

 

- Khóa 4:

Tổng số có 15 Sinh-Viên gồm 12 ngành Chỉ-Huy và 3 ngành Cơ-Khí, hầu hết được thi tuyển-chọn từ Hàng-Hải Thương-Thuyền. Nhập trường tháng 02 năm 1954, thời-gian thụ-huấn 10 tháng. Chú trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa vào tháng 12 năm 1954 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Ánh, ông đã từng đảm nhiệm chức-vụ Tham-Mưu-Trưởng BTL/HQ từ năm 1965 - 1968. Cấp-bậc và chức-vụ sau cùng là HQ Ð/Tá biệt-phái Phủ Thủ-Tướng. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Sinh-Viên Lê-Kim-Sa, cấp-bực cuối cùng là Ð/Tá. HQ Ð/Tá Nguyễn-Bá-Trang là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm Thủy-Bộ 211 tại Bình-Thủy. Sau 30 tháng 04 năm 1975 ông ở lại và bị tù cải-tạo, tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ K 2 Suối-Máu Biên-Hoà ra Yên-Bái bằng phi-cơ C 130. Khóa 4 có một vị được vinh thăng Phó Ðề-Ðốc đó là: Phó Ðề-Ðốc Hồ-Văn-Kỳ-Thoại, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 1 Duyên-Hải kiêm Liên-Ðoàn Ðặc-Nhiệm 213.1 tại Ðà-Nẳng.

Danh-Sách Khoá 4:

1) Nguyễn-An

2) Nguyễn-Văn-Ánh ( Thủ-Khoa )

3) Ðỗ-Ngọc-Anh

4) Ðặng-Trần-Dzu

5) Trần-Phụng-Ðình

6) Nguyễn-Văn-Hoa ( CK )

7) Phạm-Mạnh-Khuê

8) Phạm-Gia-Luật

9) Tăng-Bá-Long

10) Võ-Văn-Mười ( CK )

11) Lê-Kim-Sa ( Thủ-Khoa CK )

12) Nguyễn-Xuân-Sơn

13) Hồ-Văn-Kỳ-Thoại

14) Nguyễn-Bá-Trang

15) Bùi-Cửu-Viên

 

- Khóa 5:

Tổng số có 23 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy, gồm đa-số là xuất-thân từ Hàng-Hải Thương-Thuyền và một số được chọn qua cuộc thi-tuyển ngoài dân-sự. Nhập trường ngày 27 tháng 07 năm 1954, thời-gian thụ-huấn 10 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo thực-hành, Hàng-Hải Cận-Duyên, Viễn-Duyên, Vận-Chuyển và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa tháng 05 năm 1955 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Viết-Tân, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Ð/Tá, Chỉ-Huy-Trưởng Sở Phòng-Vệ Duyên-Hải. Sau 30 tháng 04 năm 1975 ở lại trình-diện đi tù cải-tạọ Tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ Suối-Máu Biên-Hòa ra Yên-Bái Bắc-Việt bằng phi-cơ C130. Nhập trại tù Liên-Trại 2 Hoàng-Liên-Sơn. Cuối năm 1978 được chuyển về trại tù Hà-Sơn-Bình ( Hà-Tây ), năm 1983 chuyển trại một lần nữa về Hà-Nam-Ninh. Tại đây một thời-gian sau ông bị bệnh nặng, năm 1988 ông được ra tù về Saigòn, tuy nhiên căn bệnh phù-thủng, kiệt-sức tiếp-tục tàn-phá hành-hạ, cuối cùng ông đã vĩnh-viễn ra đi năm 1989. HQ Ð/Tá Hà-Văn-Ngạc trực-tiếp chỉ-huy trận Hải-Chiến Hoàng-Sa đầu năm 1974, dưới quyền có các chiến-hạm HQ 10, HQ 4, HQ 5 và HQ 16. HQ Ð/Tá Nguyễn-Văn-May là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 5 Duyên-Hải kiêm Liên-Ðoàn Ðặc-Nhiệm 213.5 tại Năm-Căn, sau 30 tháng 04 năm 1975 ông ở lại và bị tù cải-tạọ Tháng 05 năm 1976 được chuyển trại từ K 2 Suối-Máu Biên-Hoà ra Yên-Bái bằng phi-cơ C 130. Khóa 5 có một vị được vinh-thăng Phó Ðề-Ðốc đó là:Phó Ðề-Ðốc Hoàng-Cơ-Minh, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Vùng 2 Duyên Hải kiêm Liên-Ðoàn Ðặc-Nhiệm 213.2 tại Cam-Ranh.

Danh-Sách Khoá 5 :

1) Ðinh-Công-Chân

2) Lê-Triệu-Ðẩu

3) Vũ-Trọng-Ðệ

4) Nguyễn-Trọng-Hiệp

5) Ðặng-Trung-Hiếu

6) Nguyễn-Công-Hội

7) Nguyễn-Văn-Hớn

8) Trần-Văn-Lâm

9) Phan-Phi-Long

10) Nguyễn-Văn-May

11) Hoàng-Cơ-Minh

12) Hà-Văn-Ngạc

13) Nguyễn-Thanh-Nhàn

14) Nguyễn-Phổ

15) Lưu-Ðình-Phú

16) Trần-Bình-Phú

17) Phan-Phi-Phụng

18) Dương-Văn-Quý

19) Vũ-Ngọc-Riễm

20) Nguyễn-Tam

21) Nguyễn-Viết-Tân ( Thủ-Khoa )

22) Trịnh-Kim-Thanh

23) Nguyễn-Hữu-Tố

 

- Khóa 6:

Tổng số có 21 Sinh-Viên gồm 16 ngành Chỉ-Huy và 5 ngành Cơ-Khí, đa-số là xuất-thân từ Hàng-Hải Thương-Thuyền và một số được chọn qua cuộc thi-tuyển ngoài dân-sự. Nhập trường ngày 21 tháng 04 năm 1955, thời-gian thụ-huấn 11 tháng. Chú-trọng huấn-luyện về Căn-Bản Quân-Sự, Vũ-Khí, Tác-Xạ, Hải-Pháo

thực-hành, Hàng-Hải Cận-Duyên, Viễn-Duyên, Vận-Chuyển và ôn-tập Hải-Nghiệp. Mãn khóa ngày 08 tháng 03 năm 1956 với cấp bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Bùi-Huy-Phong, cấp-bậc và chức-vụ sau cùng là HQ Tr/Tá phục-vụ tại TTHL/HQ Saigòn. Sau ngày 30 tháng 04 năm1975 trình diện đi tù Cải-Tạo và bị bệnh chết tại trại K2 Suối-Máu Biên-Hoà đầu năm 1976. Sinh-Viên Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Nguyễn-Văn-Tần, bị đau bệnh chết lúc còn mang cấp-bậc Ð/Uý.

Danh-Sách Khoá 6 :

1) Nguyễn-Văn-Ân

2) Trần-Văn-Chỉ

3) Phạm-Cừ ( K 3 Brest học lại )

4) Nguyễn-Trọng-Dư

5) Nguyễn-Văn-Học

6) Nguyễn-Trần-Hùng ( CK )

7) Nguyễn-Ðình-Hùng

8) Ðặng-Ngọc-Lân

9) Nguyễn-Ðăng-Năng ( CK )

10) Hoàng-Nam

11) Vũ-Nhân ( K 3 Brest học lại )

12) Hoàng-Văn-Nhân

13) Bùi-Huy-Phong ( Thủ-Khoa )

14) Lê-Thuần-Phong

15) Nguyễn-Văn-Tần ( Thủ-Khoa CK )

16) Nguyễn-Quang-Tộ

17) Nguyễn-Văn-Tường ( CK )

18) Phan-Tự-Trọng

19) Bùi-Ðức-Trọng

20) Phạm-Mạnh-Tuân

21) Nguyễn-Trí-Tuệ

 

- Các khóa do Hải-Quân Pháp trực-tiếp huấn-luyện tại BREST:

Trường Hải-Quân Pháp nằm trên một ngọn đồi thuộc thành phố Brest. Mặt tiền nhìn ra biển Ðại-Tây-Dương. Trường luôn luôn có 2 khóa, một khóa đàn anh và một khóa đàn em. Mỗi khóa có chừng 100 Sinh-Viên thụ-huấn, trong số đó hầu hết là người Pháp. Thời-gian thụ-huấn từ 20 tháng đến 2 năm. Các môn học chính trong chương-trình gồm có:

Toán học Ðại-Cương, Lượng-Giác Không-Gian, Vận-Chuyển thực-hành và lý-thuyết, Thiên-Văn, Khí-Tượng, Hàng-Hải Cận-Duyện Viễn-Duyên, Kiến-Trúc Chiến Hạm, Tầu Ngầm, Hải-Pháo, Ðiện Lý-Thuyết và Kỷ-Nghệ, các loại Ðộng-Cơ nỗ và Diesel, các loại máy điện-tử dùng để quan-sát không-gian, máy Sonar, Sondeur

( Fathometer ), Radar, máy bay, thực-tập phi-hành, Căn-Bản Quân-Sự và Vũ-Khí. Hàng tháng đều có chuyến đi thực-tập ngắn hạn trên biển.

Giai-đoạn 1 của khóa học là một năm, trước khi qua giai-đoạn 2 là thời-gian đi nghỉ hè. Trước khi được nghỉ hè là phải một chuyến viễn-du qua các quốc-gia lân cận rồi trở về Brest. Dịp nghĩ hè cũng là lúc khóa đàn anh mãn khóa, nhà trường lại tiếp nhận thêm khóa mới. Sau kỳ nghĩ hè vào học giai-đoạn 2 là trở thành Sinh-Viên đàn anh, cũng có những trò chơi huấn-nhục cho đàn em theo truyền thống của trường Sĩ-Quan Hải Quân. Mãn khóa các tân Sĩ-Quan với cấp-bậc Thiếu-Uý trên vai, phải một chuyến hải-hành viễn-du kéo dài nhiều tháng, sau chuyến đi cuối cùng này là hồi-hương.

Ðược chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng tuyển khóa 1: Ngành Chỉ-Huy: Nguyễn-Văn-Duyên, Nguyễn-Tân, Ðặng-Cao-Thăng, Vương-Hữu-Thiều, Nguyễn-Vân, Nguyễn-Ðức-Vân.

Minh-Nghĩa, Trần-Ngươn-Phiêu, Phạm-Vận.

- Ngành Hành-Chánh Tài-Chánh: Ðổ-Ðăng-Công, Phạm-Trung-Giám, Ðặng-Văn-Tất.

Ngành Chỉ-Huy và Cơ-Khí khai-giảng vào tháng 10 năm 1952 tại Brest, tất cả rời khỏi VN bằng phi-cơ đến phi-trường Orly vào tháng 09 năm 1952. Mãn khóa vào tháng 06 năm 1954. Trở về nước vào tháng 04 năm 1955, tính ra phải mất 2 năm 6 tháng mới trở lại quê-hương. Sau khi mãn khóa các tân Sĩ-Quan còn đi hải-hành một chuyến dài vòng quanh thế-giới mất 8 tháng trên Tuần-Dương-Hạm JEANNE D'ARC. Khóa 1 Brest có một vị được vinh-thăng Phó Ðề-Ðốc đó là: Phó Ðề-Ðốc Ðặng-Cao-Thăng, vị Tư-Lệnh cuối cùng của Hải-Quân Vùng 4 Sông-Ngòi tại Cần-Thợ

Danh-Sách Khoá 1 Brest:

1) Nguyễn-Văn-Duyên

  1. Nguyễn-Tân

3) Ðặng-Cao-Thăng

4) Vương-Hữu-Thiều

5) Nguyễn-Vân

6) Nguyễn-Ðức-Vân

7) Nguyễn-Gia-Ðịnh ( CK )

 

Ðược chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 2: Ngành Chỉ-Huy: Vũ-Xuân-An, Dư-Trí-Hùng, Nguyễn-Kim-Lượng, Hồ-Ngọc-Ngà, Phương-Xuân-Nhàn, Trịnh-Xuân-Phong, Nguyễn-Ngọc-Quỳnh, Nguyễn-Tân ( từ K1 học lại, khi ra trường xin ở lại Pháp ), Ðinh-Gia-Tường.

Khóa 2 Brest nhập-trường cuối tháng 09 năm 1953. Trong thời-gian đi thực tập thì Sinh-Viên Dư-Trí-Hùng và Ðinh-Gia-Tường đi trên Tuần-Dương-Hạm JEANNE D'ARC, các Sinh-Viên khác thực-tập trên Hạm-Ðội Ðịa-Trung-Hải. Khóa 2 Brest về nước đầu năm 1956, hai Sĩ-Quan Phương-Xuân-Nhàn và Ðinh-Gia-Tường sau khi phục-vụ được 1 năm thì vượt-tuyến ra Bắc theo Cộng-Sản năm 1957.

Cho đến ngày 30 tháng 04 năm 1975, cấp-bậc cao nhất của các vị thuộc khóa 2 Brest là Ð/Tá.

Danh-Sách Khoá 2 Brest:

1) Vũ-Xuân-An

2) Ú-Văn-Ðức ( CK )

3) Dư-Trí-Hùng

4) Bùi-Văn-Lễ ( CK )

5) Nguyễn-Kim-Lượng

6) Hồ-Ngọc-Ngà

7) Phương-Xuân-Nhàn

8) Trịnh-Xuân-Phong

9) Nguyễn-Ngọc-Quỳnh

10) Bùi-Tiến-Rũng ( CK )

11) Nguyễn-Tân ( K1 học lại )

12) Ðinh-Gia-Tường

- Khóa 3 Brest:

Ðược chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 3: - Ngành Chỉ-Huy: Phạm-Cừ, Nguyễn-Quang-Dật, Nguyễn-Văn-Khánh, Ðỗ-Kiểm, Vũ-Nhân, Lê-Phụng, Phạm-Văn-Sanh, Bùi-Hữu-Thư, Vũ-Tư-Trực, Trịnh-Quang-Xuân.

Khóa 3 Brest nhập-trường cuối tháng 09 năm 1954, sau khi mãn giai-đoạn1 thì Sinh-Viên Phạm-Cừ và Vũ-Nhân hồi-hương, Sinh-Viên Nguyễn-Văn-Khánh bỏ dở việc thụ-huấn và hồi-hương vì sức khỏe. Riêng Sinh-Viên Vũ-Tư-Trực cũng hồi-hương sau năm thứ 1 và chuyển ngành Bộ-Binh, bị chết vì tại nạn tại trường Thủ-Ðức. Khóa 3 Brest mãn khóa hồi-hương toàn bộ cuối năm 1956.

Cho đến ngày 30 tháng 04 năm 1975, cấp-bậc cao nhất của các vị thuộc khóa 3 Brest là Ð/Tá. Trong số các vị Ð/Tá đảm-nhiệm các chức-vụ cao như: HQ Ð/Tá Ðỗ-Kiểm, Tham-Mưu Phó Hành-Quân BTL/HQ. HQ Ð/Tá Trịnh-Quang-Xuân là vị Tư-Lệnh cuối cùng của Hải-Quân Vùng 3 Sông-Ngòi tại Long-Bình.

Danh-Sách Khoá 3 Brest:

1) Phạm-Cừ

2) Nguyễn-Quang-Dật

3) Ðặng-Ðình-Hiệp ( CK )

4) Nguyễn-Văn-Khánh

5) Ðỗ-Kiểm

6) Vũ-Nhân

7) Nguyễn-Ngọc-Oánh ( CK )

8) Lê-Phụng

9) Phạm-Văn-Sanh

10) Bùi-Hữu-Thư

11) Vũ-Tư-Trực

12) Trịnh-Quang-Xuân

- Khóa 4 Brest:

Ðược chọn qua một cuộc thi, các ứng-viên trúng-tuyển khóa 4: - Ngành Chỉ-huy: Lê-Triệu-Ðẩu, Nguyễn-Ðịch-Hùng, Nguyễn-Kim-Lượng ( từ K 2 bị bệnh trở lại ), Võ-Duy-Ninh.

- Ngành Cơ-Khí: Nguyễn-Tiến-Ích, Trần-Văn-Sơn.

Khóa 4 Brest nhập trường cuối tháng 09 năm 1955, mãn khóa cuối tháng 06 năm 1957.

Từ khóa 1 đến khóa 6 tại Nha-Trang cũng như 4 khóa xuất-thân từ trường SQHQ Pháp tại Brest thì không có đặt tên riêng cho từng khóạ

Danh-Sách Khoá 4 Brest:

1) Lê-Triệu-Ðẩu

2) Nguyễn-Ðịch-Hùng

3) Nguyễn-Tiến-Ích ( CK )

4) Nguyễn-Kim-Lượng ( K2 học lại )

5) Võ-Duy-Ninh

6) Trần-Văn-Sơn ( CK )

- Tên Các Chòm Sao:

Khi chuyển-giao cho Hải-Quân Việt-Nam, ngoài số thứ-tự ra còn có tên riêng của khóạ Mỗi tên tượng-trưng cho một chòm saọ.

Trong Hải-Quân, với biển cả mênh-mông, hải-hành xuyên đại-dương là nghề của chàng. Thời đại văn minh tiến-bộ như hiện nay dù có vệ-tinh theo dõi, nhưng căn-bản của việc định vị-trí trên biển bằng các tinh-tú vẫn phải học, vẫn phải biết đối với các chiến-sĩ áo trắng.Ðó cũng là một niềm vui mà cũng là một nghệ-thuật vừa áp-dụng toán-học cũng như kinh-nghiệm trong ngành hàng-hải. Trong vũ-trụ, ngoài Thái-Dương-Hệ, chúng ta quan-sát thấy có những chòm sao kết-hợp với nhau thành những hình dạng gần như không thay đổi, xuất-hiện trên bầu trời tùy theo ngày giờ và vị-trí của người nhìn. Ðó cũng là những mục-tiêu của chúng ta dùng để xác-định vị-trí con tầu. Theo toán học không-gian, trái đất tạm xem như là trung-tâm điểm của Vũ-Trụ hình cầu. Mặt Trời di-chuyển giáp vòng trên Hoàng-Ðạo ( Ecliptic ) trong thời-gian là 365 ngày 1/4 ( một năm ), đi qua 12 chòm sao nằm dọc theo vòng cung lớn. Các chòm sao này tạo thành 12 con giáp ( Zodiac ) của khoa chiêm-tinh-học Tây-Phương như sau:

Như trên các chòm sao được xếp thứ-tự ngày tháng theo khoa Tử-Vi Tây- Phương. Ðầu tiên là Bảo-Bình và cuối cùng là Nam-Dương. Tuy nhiên trong Hàng-Hải Thiên-Văn, Hoàng-Ðạo và Xích-Ðạo hợp với nhau một góc nghiêng là 23 độ 27 phút. Hai vòng tròn đó cắt nhau tại 2 điểm " Gamma " và " Gammá ", ta gọi là Xuân-Phân và Thu-Phân. Vòng khởi điểm được tính lúc mặt trời đi từ " Gamma " và trở về lại là một năm.

Ngày 21 tháng 03 Dương-Lịch hằng năm là lúc mặt trời đi qua điểm xuất-phát, cũng là vùng có chòm sao Dương-Cưu nên được coi như số 1 và mặt trời mỗi tháng chiếm một cung, khi đi giáp vòng thì đến chòm sao Song-Ngư là số 12. Căn-cứ vào số thứ-tự các chòm sao ở trên để đặt tên cho khóạ

Khóa 7 SQHQ/NT, lúc này vị Tư-Lệnh Hải-Quân Việt-Nam đầu tiên là HQ Th/Tá Lê-Quang-Mỹ. Chỉ-Huy-Trưởng Trung-Tâm Huấn-Luyện Hải-Quân đầu tiên là HQ Ð/Uý Chung-Tấn-Cang.Giám-Ðốc trường SVSQ là HQ Ð/Uý Nguyễn-Ðức-Vân. Tuy nhiên dù Pháp đã chuyển-giao cho HQVN nhưng Giáo-Sư và Huấn-Luyện-Viên vẫn là người Pháp. Ngoại trừ Căn-Bản Quân-Sự và Vũ-Khí-Nhẹ là do Huấn-Luyện-Viên Việt-Nam phụ-trách. Ðến tháng 5 năm 1957 tất cả Sĩ-Quan và Huấn-Luyện-Viên Pháp cuối cùng rút khỏi quân-trường. Khóa 7 được đặt tên Ðệ Nhất Thiên-Xứng đó là chòm sao số 7. Các khóa kế tiếp cứ thế mà tính theo vòng thứ-tự 12 con giáp như trên. Khóa 8 là Ðệ Nhất Hổ-Cáp, khóa 9 là Ðệ Nhất Nhân-Mã và tiếp-tục cho đến Ðệ Nhất Song-Ngự Tiếp-theo là Ðệ Nhị, Ðệ Tam. v.v..

Tổng số có 46 Sinh-Viên gồm 29 ngành Chỉ-Huy và 17 ngành Cơ-Khí. Nhập trường tháng 01 năm 1956 thời gian thụ-huấn 20 tháng. Mãn khóa tháng 07 năm 1957 với cấp bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Văn-Thiện, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Ð/Tá Nguyễn-Văn-Thiện, Tư-Lệnh V4DH kiêm

( LÐÐ N 213.4 ), kiêm Ðặc-Khu-Trưởng Ðặc-Khu Phú-Quốc. Trong những ngày của tháng 04 năm 1975 tại đảo Phú-Quốc tràn ngập gần 60 ngàn người tị-nạn được các tầu chở đến từ Miền Trung. Trước cảnh hỗn-loạn cướp-bóc hãm-hại trong thành-phần tị-nạn rất phức-tạp đang xảy rạ Tổng Tham-Mưu-trưởng QLVN Cộng-Hòa chỉ-định Ð/Tá Thiện vào chức-vụ Tổng-Trấn Phú-Quốc trong thời-chiến Ð/Tá Thiện được phép kết-án Tử-Hình mà không chờ án-lệnh của tòạ Từ khi nhận được lệnh của trên giao, Ð/Tá Thiện đã thận-trọng và trừng-trị những tên tội-phạm có tang-chứng trong bọn người lợi-dụng tình-thế rối-ren quấy phá đoàn người di-tản, để đem lại an-ninh trật-tự cho đảo Phú-Quốc. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Ðoàn-Văn-Tiếng, cấp-bậc cuối cùng là Tr/Tá.

Danh-Sách Khóa 7:

1) Quản An

2) Nguyễn-Hồng-Báu

3) Trần-Công-Bình

4) Nguyễn-Văn-Chuyên

5) Nguyễn-Minh-Công

6) Hồ-Duy-Duyên

7) Bùi-Xuân-Ðàm

8) Lê-Tấn-Ðạt

9) Huỳnh-Kim-Gia

10) Trương-Văn-Giỏi

11) Tô-Văn-Hai

12) Trịnh-Hòa-Hiệp

13) Nguyễn-Văn-Hoa

14) Trịnh-Tiến-Hoàng

15) Nguyễn-Ðức-Huy

16) Ðỗ-Quang-Khanh

17) Nguyễn-Trọng-Liêm

18) Trần-Vạng-Lợi

19) Nguyễn-Lũy

20) Ngô-Quí-Mô

21) Hoàng-Nam ( CK )

22) Nguyễn-Hữu-Ngọc

23) Võ-Nghiệp-Phối

24) Nguyễn-Văn-Quang

25) Thái-Xuân-Quới

26) Nguyễn-Văn-Quỳnh

27) Phạm-Ngọc-Quỳnh

28) Nguyễn-Ngọc-Rắc

29) Ðoàn-Danh-Tài

30) Nguyễn-Nam-Thanh

31) Nguyễn-Văn-Thiện ( Thủ-Khoa )

32) Huỳnh-Duy-Thiệp

33) Nguyễn-Năng-Thông

34) Lê-Thành-Thọ

35) Ðoàn-Văn-Tiếng ( Thủ-Khoa CK )

36) Phạm-Văn-Tiêu

37) Trần-Văn-Tư

38) Nguyễn-Văn-Tòng

39) Lê-Công-Trí

40) Trần-Văn-Triết

41) Nguyễn-Kim-Triệu

42) Nguyễn-Văn-Tuyên

43) Phạm-Ngọc-Uản

44) Lê-Thành-Uyển

45) Hà-Ðắc-Vinh

46) Phan-Tấn-Xuân

- Khóa 8: Ðệ Nhất Hổ-Cáp

Tổng số có 50 Sinh-Viên gồm 40 ngành Chỉ-Huy và 10 ngành Cơ-Khí. Nhập trường ngày 06 tháng 01 năm 1958 thời gian thụ-huấn 2 năm. Mãn khóa ngày 01 tháng 04 năm 1960 với cấp-bậc Thiếu-Uý trừ-bị. Khóa 8 là khóa đầu tiên do Giáo-Sư và Huấn-Luyện-Viên người Việt-Nam hoàn toàn đảm-trách. Sinh-Viên Thủ-khoa là Trịnh-Tiến-Hùng, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là Tr/Tá Trưởng Phòng Ðiều-Huấn BTL/HQ. Sinh-Viên Thủ-Khoa Cơ-Khí là Nguyễn-Văn-Niệm. Người mang cấp-bậc cao nhất của khóa 8 là HQ Ð/Tá Lê-Hữu-Dõng, Chỉ-Huy-Trưởng Lực-Lượng Ðặc-Nhiệm 99. Hậu-cứ của LL ÐN/99 tại CCHQ Nhà-Bè. Ðây được coi như là lực-lượng tổng trừ-bị của Hải-Quân kể từ khi Phó Ðô-Ðốc Chung-Tấn-Cang là Tư-Lệnh vào cuối tháng 03 năm 1975. Một sự-kiện lịch-sử đó là sự trở về của tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 đầy bi-thương và nước mắt. Ðó là tâm-trạng chung của đa số chúng ta sau ngày mất nước, ra đi trong lúc còn đang kẹt lại vợ con và thân-nhân trong tay địch. Vì tình- cảm gia-đình, từ thiên-đường liều thân vào điạ-ngục với nguồn hy-vọng mong manh để cứu vợ con và người thân. HQ Tr/Tá Trần-Ðình-Trụ cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Tr/Tá Tư-Lệnh-Phó V5/DH tại Năm-Căn. Ðêm 29 tháng 04 năm 1975 đã theo đoàn tầu HQVN rời bến Bạch-Ðằng ra khơi tập-trung tại vùng biển Côn-Sơn. Sáng sớm ngày 01 tháng 05 năm 1975 đoàn tầu được lệnh khởi-hành trực-chỉ đi Phi-Luật-Tân. Sau 7 ngày đêm trên biển đoàn tầu bắt đầu vào hải-phận Phi-Luật-Tân. Một buổi lể hạ Quốc-Kỳ VNCH trước khi vào hải-cảng Subic đã diễn ra trên các chiến-hạm trong cảnh xúc-động ngậm ngùi, có nhiều người không cầm được nước mắt đã bậc khóc. Sau đó tất cả mọi người được chuyển sang những thương-thuyền lớn của Hoa-Kỳ đã đậu sẳn ở đây. Ðoàn thương- thuyền khởi-hành đi Guam. Sáng ngày 13 tháng 05 năm 1975 đến nơi nhập vào trại ty.-nạn tại Guam, trại này có khả năng chứa hàng trăm ngàn ngư&á ^? giải-quyết vấn-đề cho những người có thân-nhân còn kẹt lại tại quê nhà mà muốn trở về. Sau thời-gian đấu-tranh bằng nhiều hình-thức như tuyệt-thực bất bạo-động cũng như bạo-động. Thiếu-Tướng Herbert xin phép Washington quyết-định chấp-thuận cấp tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 có trọng-tải trên 10.000 tấn dài 140 m do HQ Tr/Tá Trần-Ðình-Trụ làm Thuyền-Trưởng cùng với Thủy-Thủ-Ðoàn hoàn toàn do các anh em Sĩ-Quan, Hạ-Sĩ-Quan và Ðoàn-Viên HQVN/CH đảm trách để đưa 1.652 người từ Guam trở về Việt-Nam. Tr/Tá Trụ chỉ định anh Nguyễn-Văn-Phước làm Thuyền-Phó, anh Trần-Cao-Khải làm Cơ-Khí-Trưởng, anh Vương-Thế-Tuấn làm Trưởng-Ban Hải-Hành với sự phụ-tá có các HSQ/Giám-Lộ như anh Nguyễn-Văn-Tòng và Trần-Văn-Nở làm Navigator phụ-trách hàng-hải thiên-văn, anh Hoàng-Công-Minh làm Trưởng Ban Vận-Chuyển, anh Phạm-Ngọc-Lộ phụ-trách Tiếp-Liệu và anh Nguyễn-Văn-Ðàng phụ-trách y-tế. Ðúng 08 giờ sáng ngày 15 tháng 10 năm 19 75 mọi người muốn trở về được lần lượt đưa xuống tầu. Ðúng 12 giờ 45 ngày 16 tháng 10 năm 1975 tầu Việt-Nam Thương-Tín 1 rời đảo Guam và khởi-hành về Việt-Nam. Chuyến hải-hành tuy có lúc gặp thời-tiết xấu, có một trường hợp chết người đó là bà Nguyễn-Thị-Nại quá già yếu bị chết vì kiệt-sức suốt mấy ngày nay không ăn uống được. Thi thể của bà được thủy-tán ngay sau đó. Ðây cũng có người suy-đoán sự trả nợ của con tầu này khi nó ra khơi, đang di-chuyển trên sông Saigòn ngày 30 tháng 04 năm 1975 lúc ngang qua khu Rừng-Sát bị Việt-Cộng phục-kích từ bờ gây thương-vong cho nhà văn Chu-Tử. Tuy nhiên lần này tầu đã được Thủy-Thủ-Ðoàn lèo lái từ Guam về đến Vũng-Tầu sau 9 ngày lênh-đênh trên biển. Ðúng 08 giờ sáng ngày 25 tháng 10 năm 1975 tầu thả neo tại Vũng-Tầu. Sau đó Việt-Cộng ra lệnh tầu tiếp-tục trực-chỉ đi Nha-Trang và đã thả neo tại vịnh Cầu-Ðá lúc 10 giờ sáng ngày 27 an- toàn, bỏ tầu lại cho Việt-Cộng để rồi lần lượt Thủy-Thủ-Ðoàn bị phân loại và đi tù. Riêng phá e;n-Ðình-Trụ đã bị Việt-Cộng lưu-đày qua các nhà tù từ Nam ra Bắc rồi trở vào Nam. Cho đến ngày 13 tháng 02 năm 1988 được ra tù từ trại Hàm-Tân.Ngày 13 tháng 12 năm 1991 được ra đi định-cư tại Hoa-Kỳ theo diện HO cùng với vợ con.

Danh-Sách Khoá 8:

1) Bùi-Ðức-Ân

2) Phạm-Duy-Cần

3) Trần-Nhật-Chinh

4) Lưu-Chuyên

5) Bửu-Diên

6) Nguyễn-Văn-Dinh

7) Lê-Hữu-Dỏng

8) Lê-Nghiêm-Dũng

9) Bùi-Xuân-Ðàm

10) Ðinh-Vĩnh-Giang

11) Nguyễn-Ngọc-Hà

12) Trần-Văn-Hản

13) Lê-Công-Hảo

14) Trần-Ðình-Hoà

15) Võ-Văn-Huệ

16) Trịnh-Tiến-Hùng ( Thủ-Khoa )

17) Tôn-Thất-Hiệu

18) Trần-Kim-Khôi

19) Nguyễn-Ngọc-Khôi

20) Tôn-thất-Kỳ

21) Nguyễn-Thái-Lai

22) Mai-Mộng-Liển

23) Phạm-Ứng-Luật

24) Võ-Trọng-Lưu

25) Hồ-Quang-Minh

26) Lê-Huy-Ngân

27) Nguyễn-Văn-Nhựt

28) Nguyễn-Văn-Niệm ( Thủ-Khoa CK )

29) Nguyễn-Văn-Pháp

30) Liên-Phong

31) Nguyễn-Văn-Phước

32) Ðoàn-Văn-Quảng

33) Lê-Hữu-Quýnh

34) Tôn-Thất-Sanh

35) Nguyễn-Thế-Sinh

36) Nguyễn-Công-Tâm

37) Trương-Thanh-Tân

38) Hoàng-Thế-Thái

39) Tạ-Quang-Thành

40) Lý-Thăng

41) Phạm-Thọ

42) Nguyễn-Văn-Thọ

43) Nguyễn-Minh-Thơ

44) Lê-Thương

45) Nguyễn-Viết-Tiến

46) Trần-Ðình-Trụ

47) Nguyễn-Duy-Trại

48) Mai-Trọng-Truật

49) Nguyễn-Thành-Út

50) Nguyễn-Tường-Yên

- Khóa 9: Ðệ Nhất Nhân-Mã

Tổng số có 38 Sinh-Viên gồm 29 ngành Chỉ-huy và 09 ngành Cơ-Khí. Nhập trường tháng 03 năm 1959 thời gian thụ-huấn 2 năm. Mãn khóa tháng 05 năm 1961 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Hà-Ngọc-Lương, cấp-bậc và chức-vụ cuối cùng là HQ Tr/Tá Hà-Ngọc-Lương, Trưởng-Khối Văn-Hóa-Vụ Trung-Tâm Huấn-luyện Nha-trang. Ngày thành-phố Nha-Trang di-tản, Tr/Tá chạy vào chạy ra cố sức thuyết-phục vợ. Tr/Tá Lương chở vợ con từ cư-xá Lê-Văn-Duyệt vào tạm-trú tại phòng làm việc của Văn-Hóa-Vụ Trưởng. Vào phút chót vợ Tr/Tá Lương thay đổi ý-kiến và quyết-định không chịu đi. Biết không thể nào sống được với Cộng-Sản nên Tr/Tá Lương đã hốt-hoảng tự-sát cùng vợ và 5 con. Xác của 7 người được một số Hạ-Sĩ-Quan ở lại trong đó có Tr/S Tô-Thừa đem đào huyệt chôn ngay tại bãi cát bên trái Công-Viên Trần-Hưng-Ðạọ Mấy tháng sau thân-nhân của gia-đình bà Lương trở về và cải-táng. Sự việc trên gây bàng-hoàng và xúc-động cho toàn quân-chủng Hải-Quân. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí của khóa 9 là Mai-Văn-Hoa, cấp-bậc sau cùng là Trung-Tá. Người mang cấp-bậc cao nhất của khóa 9 là HQ Ð/Tá Nguyễn-Hữu-Xuân Tư-Lệnh-Phó Vùng 3 Sông-Ngòi.

Danh-Sách Khoá 9:

1) Ðặng-Mạnh-Am

2) Trần-Thúy-Bách

2) Hồ-Ngọc-Báu

4) Trần-Ðức-Cử

5) Trần-Văn-Ðáo

6) Hồ-Ðấu

7) Nguyễn-Ðình-Ðiều

8) Tôn-Thất-Ðôn

9) Võ-Tấn-Ðời

10) Nguyễn-Hữu-Ðức

11) Nguyễn-Phước-Ðức

12) Phạm-Ngọc-Gia

13) Ong-Kim-Hên

14) Lê-Tấn-Hiển

15) Mai-Văn-Hoa ( Thủ-Khoa CK )

16) Lê-Văn-Huấn

17) Nguyễn-Quang-Hùng

18) Phan-Tấn-Hưng

19) Nguyễn-Ðình-Hùng

20) Trần-Hương

21) Bùi-Trọng-Kim

22) Hà-Ngọc-Lương ( Thủ-Khoa )

23) Nguyễn-Văn-Lương

24) Nguyễn-Văn-Nhượng

25) Hà-Thúc-Phát

26) Trần-Bá-Phước

27) Lê-Văn-Quế

28) Nguyễn-Công-Tâm

29) Trần-Văn-Tâm

30) Lê-Văn-Thì

31) Nguyễn-Ngọc-Tính

32) Nguyễn-Thành-Tính

33) Lê-Xuân-Thu

34) Trần-Quốc-Tuấn

35) Phan-Tử-Ty

36) Tăng-Hồng-Vân

37) Dương-Hồng-Võ

38) Nguyễn-Hữu-Xuân

- Khóa 10: Ðệ Nhất Nam-Dương

Tổng số có 55 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường tháng 07 năm 1960 thời gian huấn-luyện 2 năm. Ra trường ngày 14 tháng 07 năm 1962 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lê-Bá-Thông, cấp-bậc sau cùng Trung-Tá. Ðầu năm 1974 HQ Tr/Tá Lê-Văn-Thự Hạm-Trưởng HQ 16 trực-tiếp tham-dự trận hải-chiến Hoàng-Sạ

Danh-Sách Khoá 10:

1) Hồ-Tấn-Anh

2) Vương-Ðắc-Ân

3) Lê-Văn-Bình

4) Nguyễn-Ðức-Bổng

5) Huỳnh-Hữu-Cầu

6) Nguyễn-Thành-Công

7) Vũ-Quốc-Công

8) Bùi-Tân-Cương

9) Võ-Hữu-Danh

10) Hà-Hiếu-Diệp

11) Lưu-Trọng-Ða

12) Trần-Thanh-Ðiền

13) Nguyễn-Phước-Ðức

14) Hoàng-Hà

15) Nguyễn-Hải

16) Nguyễn-Văn-Hào

17) Ngô-Thế-Hiển

18) Trần-Tiến-Hùng

19) Trần-Nam-Hưng

20) Trần-Thiện-Hữu

21) Nguyễn-Tuấn-Khanh

22) Ðỗ-Thế-Khải

23) Nguyễn-ngọc-Khải

24) Bùi-Hùng-Khoát

25) Trần-Ðình-Kỳ

26) Lê-Như-Linh

27) Phạm-Thành-Long

28) Nguyễn-Tri-Mai

29) Lê-Văn-Ngọc

30) Nguyễn-Ngọc

31) Nguyễn-Ðại-Nhơn

32) Phạm-Thành-Nhơn

33) Nguyễn-Hữu-Phú

34) Trần-Bá-Phước

35) Ngô-Tấn-Quanh

36) Trần-Công-Quốc

37) Lê-Văn-Rạng

38) Phạm-Ðình-San

39) Hoàng-Minh-Tâm ( Cấn-Văn-Tâm )

40) Trần-Ngọc-Thạch

41) Nguyễn-Văn-Thái

42) Ðinh-Tuấn-Thành

43) Huỳnh-Ngọc-Thành

44) Dương-Bá-Thế

45) Phạm-Ðỗ-Thịnh

46) Lưu-Phú-Thọ

47) Lê-Bá-Thông ( Thủ-Khoa )

48) Nguyễn-Ngọc-Thông

49) Trần-Mích-Thùy

50) Lê-Văn-Thự

51) Nguyễn-Mạnh-Trí

52) Nguyễn-Quốc-Trị

53) Châu-Văn

54) Ðinh-Tế-Vũ

55) Phan-Ngọc-Xuân

 

- Khóa 11: Ðệ Nhất Bảo-Bình

Tổng số 82 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường 01.09.1961, thời gian

thụ-huấn 18 tháng. Ra trường ngày 14.04.1963 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Quang-Thiệu. Ðầu năm 1974 HQ Tr/Tá Vũ-Hữu-San Hạm-Trưởng HQ 4 và HQ Tr/Tá Phạm-Trọng-Quỳnh Hạm-Trưởng HQ 05 trực-tiếp tham-dự trận hải-chiến Hoàng-Sạ

Danh-Sách Khóa 11:

1) Nguyễn-A

2) Phạm-Duy-Anh

2) Nguyễn-Văn-Anh

4) Nguyễn-Phú-Bá

5) Trần-Hữu-Bân

6) Trần-Ngọc-Bảo

7) Hồ-Ngọc-Báu

8) Hoàng-Ðình-Báu

9) Võ-Văn-Bảy

10) Nguyễn-Hoài-Bích

11) Trần-Ngọc-Bích

12) Trần-Ðình-Bình

13) Trần-Ðỗ-Cẩm

14) Lê-Thượng-Chiêu

15) Lưu-Lương-Cơ

16) Nguyễn-Văn-Cự

17) Hồ-Ðắc-Cung

18) Hoàng-Dần

19) Ðặng-Diệm

20) Trần-Thế-Diệp

21) Trương-Văn-Ðăng

22) Trương-Quí-Ðô

23) Nguyễn-Tấn-Ðơn

24) Nguyễn-Châu-Giám

25) Phan-Tứ-Hải

26) Trần-Trọng-Hải

27) Phạm-Văn-Hàm

28) Trần-Văn-Hoa-Em

29) Lê-Văn-Huê

30) Ðinh-Mạnh-Hùng

31) Phạm-Văn-Hưng

32) Nguyễn-Xuân-Huy

33) Nguyễn-Kim-Khánh

34) Trần-Hữu-Khánh

35) Lý-Anh-Kiệt

36) Võ-Duy-Kỷ

37) Nguyễn-Xuân-Lang

38) Lê-Quang-Lập

39) Nguyễn-Văn-Lộc

40) Lê-Kim-Lợi

41) Vĩnh-Lợi

42) Nguyễn-Ngọc-Long

43) Trần-Ðình-Liệu

44)Nguyễn-Ngọc-Luân

45) Ðặng-Vĩnh-Mai

46) Hùa-Hồng-Minh

47) Phạm-Văn-Minh

48) Lê-Thành-Nam

49) Mai-Quang-Nẫm

50) Nguyễn-Nghĩa

51) Nguyễn-Nguyên

52) Nguyễn-Văn-Ơn

53) Ngô-Tấn-Quanh ( K10 học lại )

54) Võ-Văn-Quợt

55) Lê-Văn-Quí

56) Nguyễn-Ngọc-Quyên

57) Phạm-Trọng-Quỳnh

58) Trương-Hữu-Quýnh

59)Phạm-Ðức-Riễn

60) Nguyễn-Thanh-Sắc

61)Vũ-Hữu-San

62) Dương-Quang-San

63) Nguyễn-Văn-Tánh

64) Nguyễn-Minh-Thành

65) Trương-Ngọc-Thành

66) Trịnh-Ðình-Thiện

67) Trần-Quang-Thiệu ( Thủ-Khoa )

68) Trương-Văn-Thịnh

69) Nguyễn-Ngọc-Thông

70) Võ-Quang-Thủ

71) Phan-Thành-Thuận

72) Phạm-Văn-Thụy

73) Phan-Lạc-Tiếp

74) Nguyễn-Văn-Tính

75) Nguyễn-Cao-Toàn

76) Nguyễn-Chí-Toàn

77) Vũ-Bá-Trạch

78) Trần-Văn-Trung

79) Nguyễn-Tường

80) Bùi-Quang-Vinh

81) Ngô-Xuân-Ý

82) Chu-Bá-Yến

- Khóa 12: Ðệ Nhất Song-Ngư

Tổng số 103 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường ngày 13 tháng 08 năm 1962, thời gia thụ-huấn 18 tháng. Ra trường tháng 03 năm 1964 với cấp Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Trọng-Ngà. Ðầu năm 1974 HQ Th/Tá Ngụy-Văn-Thà Hạm-Trưởng HQ 10 hy-sinh trong trận hải-chiến Hoàng-Sa được truy-thăng cố Tr/Tá.

Danh-Sách Khoá 12:

1) Trần-Ngọc-Anh

2) Nguyễn-Ðình-Ấp

3) Trần-Văn-Ba

4) Lê-Như-Bái

5) Nguyễn-Văn-Bảo

6) Nguyễn-Ban

7) Vũ-Văn-Bang

8) Nguyễn-Hoàng-Be

9) Nguyễn-Văn-Bé

10) Lê-Van-Bình ( K 10 học lại )

11) Lê-Văn-Cát

12) Nguyễn-Văn-Căn

13) Lê-Trọng Cận

14) Nguyễn-Phước-Chắc

15) Lê-Viêm-Côn

16) Nguyễn-Văn-Danh

17) Nguyễn-Văn-Ðăng

18) Ong-Văn-Ðào

19) Trần-Thanh-Ðào

20) Lê-Phương-Ðăng

21) Nguyễn-Khánh-Ðông

22) Nguyễn-Ngọc-Giang

23) Nguyễn-Ngọc-Gia

24) Nguyễn-Ngọc-Hà

25) Nguyễn-Văn-Hiền

26) Ngô-Thế-Hiển ( K10 học lại )

27) Nguyễn-Văn-Hoa

28) Võ-Duy-Hội

29) Ðoàn-Ngọc-Hùng

30) Nguyễn-Hữu-Hùng

31) Trần-Thiện-Hữu ( K 10 học lại )

32) Nguyễn-Văn-Hy

33) Nguyễn-Gia-Kiên

34) Nguyễn-Duy-Khanh

35) Triệu-Nguyễn-Khâm

36) Ngô-Khuây

37) Nguyễn-Tiến-Lan

38) Nguyễn-Thế-Lang

39) Hồ-Lâm

40) Nguyễn-Ðình-Lâm

41) Ðỗ-Trọng-Lễ

42) Nguyễn-Khoa-Lô

43) Phạm-Ngọc-Lộ

44) Nguyễn-Lộc

45) Nguyễn-Thiện-Lực

46) Nguyễn-Văn-Minh

47) Nguyễn-Gia-Nam

48) Trần-Trọng-Ngà ( Thủ-Khoa )

49) Huỳnh-Tấn-Nhân

50) Lê-Huệ-Nhi

51) Phan-Hữu-Niệm

52) Nguyễn-Khương-Ninh

53) Trương-Ðình-Ninh

54) Trần-Văn-Phát

55) Hồ-Tấn-Phát

56) Nguyễn-Ða-Phúc

57) Trương-Văn-Phương

58) Nguyễn-Tạ-Quang

59) Nguyễn-Hưng-Quảng

60) Nguyễn-Duy Quấc

61) Văn-Trung-Quân

62) Trần-Công-Quốc

63) Trần-Ðình-Qúy

64) Ngô-Sanh

65) Ngô-Văn-Sơn

66) Nguyễn-Sỉ

67) Phạm-Văn-Tạo

68) Trần-Văn-Tâm

69) Võ-Thành-Tâm

70) Khúc-Tánh

71) Ngụy-Văn-Thà

72)Trần-Ngọc-Thạch ( K 10 học lại )

73) Ðặng-Hữu-Thân

74) Ðỗ-Công-Thành

75) Lê-Tấn-Thành

76) Võ-Ngọc-Thành

77) Hà-Tấn-Thể

78) Nguyễn-Trí-Thi

79) Nguyễn-Thìn

80) Nguyễn-Văn-Thiện

81) Phạm-Ðình-Thiện

82) Nguyễn-Tấn-Thơ

83) Nguyễn-Trung-Thiều

84) Trần-Hữu-Thu

85) Lê-Ðức-Thu

86) Quách-Thuận

87) Nguyễn-Thanh-Thủy

88) Hoàng-Ngọc-Trai

89) Lê-Triều

90) Lê-Tấn-Triệu

91) Nguyễn-Kim-Trọng

92) Nguyễn-Chí-Trung

93) Võ-Văn-Trung

94) Ðỗ-Trừ

95) Lê-Cao-Trực

96) Nguyễn-Văn-Tư

97) Nguyễn-Thiện-Từ

98) Hà-Quang-Tự

99) Châu-Ngọc-Tuấn

100) Ðỗ-Viết-Viễn

101) Trần-Mạnh-Việt

102) Ðoàn-Quang-Vũ

103) Lê-Văn-Xuân

 

- Khóa 13: Ðệ Nhị Dương-Cưu

ngày 22 tháng 12 năm 1962. Các Sĩ-Quan hiện-dịch đó là: Th/Úy CB Hoàng-Trọng-Biểu, Th/Úy CB Nguyễn-Hồng-Diệm, Th/Úy CB Nguyễn-Duy-Long, Th/Úy CB Phùng-Gia-Mùi, Th/Úy CB Nguyễn-Như-Phú, Th/Úy CB Hoàng-Ðình-Thanh và Th/Úy CB Nguyễn-Ðức-Thu. Khi khóa 13 ra trường thì 7 Sĩ-Quan trên cũng đến ngày thăng cấp HQ Tr/Úy hiện-dịch và đầu năm 1965 thì Nghị-Ðịnh được ban hành.

Danh-Sách Khoá 13:

1) Nguyễn-Văn-Anh

2) NguyễnAn

3) Phạm-Ngọc-Ấn

4) Ðào-Tấn-Bách

5) Thùy-Trinh-Bạch

6) Hoàng-Xuân-Bái

7) Dương-Văn-Bang

8) Nguyễn-Văn-Bào

9) Nguyễn-Thụy-Bích

10) Nguyễn-Xuân-Biên

11) Hoàng-Trọng-Biểu ( K16 Ðà-Lạt )

12) Nguyễn-Mạnh-Bình

13) Lê-Văn-Cảnh

14) Phạm-Gia-Chính ( Thủ-Khoa )

15) Nguyễn-Hoàng-Chương

16) Nguyễn-Hồng-Diệm ( K16 Ðà-Lạt )

17) Lê-Tiến-Diện

18) Nguyễn-Dinh

19) Nguyễn-Thụy-Ðào

20) Nguyễn-Ðăng-Ðốm

21) Trương-Hoàng-Ðông

22) Nguyễn-Minh-Ðức

23) Ung-Văn-Ðức

24) Ðặng-Vũ-Hạ

25) Võ-Ðức-Hà

26) Nguyễn-Văn-Hải

27) Bùi-Tiến-Hoàn

28) Hồ-Ðắc-Hậu

29) Từ-Thiện-Hay

30) Hoàng-Hiền

31) Nguyễn-Hiệp-Hoài

32) Phi-Ngọc-Khánh

33) Phạm-Hữu-Khoa

34) Ðặng-Phước-Kiếm

35) Nguyễn-Tấn-Kiên

36) Nguyễn-Công-Anh-Kiệt

37) Nguyễn-Ðăng-Lạc

38) Hoàng-Trí-Lễ

39) Trần-Ngọc-Liên

40) Nguyễn-Duy-Long

41) Võ-Công-Mạnh

42) Phùng-Gia-Mùi ( K16 Ðà-Lạt )

43) Nguyễn-Văn-Nghiã

44) Tôn-Thất-Nghiã

45) Lê-Ðình-Ngiệp

46) Trương-Trung-Nguyên

47) Phạm-Văn-Phấn

48) Nguyễn-Xuân-Phô

49) Nguyễn-Như-Phú ( K16 Ðà-Lạt )

50) Hạ-Thành-Phúc

51) Lại-Tích-Phúc

52) Lê-Văn-Phùng

53) Vũ-Xuân-Phương

54) Trương-Văn-Quí

55) Nguyễn-Văn-Quyền

56) Nguyễn-Văn-Sâm

57) Trần-Minh-Sĩ

58) Nguyễn-Gia-Song

59) Nguyễn-Hữu-Sử

60) Huỳnh-Quang-Sửu

61) Ðỗ-Hữu-Tài

62) Hoàng-Ðình-Tân

63) Nguyễn-Văn-Tân

64) Nguyễn-Quang-Thái

65) Hoàng-Ðình-Thanh ( K16 Ðà-Lạt )

66) Nguyễn-Văn-Thắng

67) Phạm-Thành

68) Huỳnh-Ngọc-Thành

69) Nguyễn-Hữu-Thoại

70) Ðoàn-Trọng-Thông

71) Lê-Ngọc-Thu

72) Nguyễn-Ðình-Thu

73) Nguyễn-Ðức-Thu ( K16 Ðà-Lạt )

74) Dương-Duy-Thuần

75) Ninh-Ðức-Thuận

76) Nguyễn-Văn-Thuận

77) Nguyễn-VănThuật

78) Lê-Văn-Thương

79) Lê-Hữu-Thương

80) Lâm-Ngươn-Tốt

81) Trần-Thế-Tráng

82) Mai-Văn-Trị

83) Bùi-Ðức-Tu

84) Nguyễn-Văn-Tùng

85) Trần-Thanh-Tùng

86) Phan-Vinh

87) Trần-Như-Ý

 

Khoá 14: Ðệ Nhị Kim-Ngưu

Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trương-Minh-Hoàng. Sinh-Viên Thủ-Khoa Cơ-Khí là Trịnh-Long-Hải.

Danh-Sách Khoá 14 : ( còn bổ-túc )

1) Phó-Thái-An

2) Trần-Quốc-Bá

3) Nguyễn-Bê

4) Trịnh-Thanh-Bình

5) Trần-Văn-Căn

6) Lê-Ngọc-Cảnh

7) Lê-Trọng-Chúng

8) Lê-Văn-Chuộng

9) Lê-Quang-Chương

10) Nguyễn-Văn-Cung

11) Nguyễn-An-Cường

12) Trần-Quốc-Cường

13) Nguyễn-Thành-Danh

14) Phạm-Văn-Diên

15) Phạm-Quang-Ðạt

16) Phạm-Mạnh-Ðề

17) Ngô-Ngọc-Ðiệp

18) Ðặng-Văn-Ðỉnh

19) Ninh-Duy-Ðịnh

20) Nguyễn-Ðăng-Ðóm ( K13 học lại )

21) Nguyễn-Văn-Ðơ

22) Lê-Ðơn

23) Nguyễn-Văn-Ðông

24) Nguyễn-Văn-Ðồng

25) Vũ-Trọng-Dụng

26) Lê-Tất-Dũng

27) Phạm-Văn-Giác

28) Nguyễn-Hải

27) Nguyễn-Tiền-Hải

30) Tống-Phước-Hải

31) Trịnh-Long-Hải ( Thủ-Khoa CK )

32) Trương-Công-Hải

33) Nguyễn-Tâm-Hàn

34) Trương-Minh-Hoàng ( Thủ-Khoa )

35) Phan-Như-Hoàng

36) Nguyễn-Văn-Hồng

37) Phạm-Văn-Hồng

38) Ðoàn-Trọng-Hiệp

39) Nguyễn-Mạnh-Hùng

40) Ngô-Trọng-Hùng

41) Nguyễn-Thế-Hoà

42) Bùi-Khắc-Kỳ

43) Nguyễn-Văn-Kỳ

44) Trần-Cao-Khải

45) Trần-Thanh-Khải

46) Lâm-Thành-Lực

47) Trần-Ngọc-Linh

48) Nguyễn-Hữu-Lý

49) Hoàng-Công-Minh

50) Nguyễn-Công-Minh

51) Lê-Văn-Minh

52) Lê-Công-Mừng

53) Nguyễn-Mỹ

54) Hoàng-Ðại-Nhân

55) Nguyễn-Thanh-Phong

55) Võ-Tấn-Phước

57) Huỳnh-Công-Phương

58) Phạm-Văn-Diên

59) Phan-Văn-Phương

60) Nguyễn-Ðức-Quang

61) Bùi-Tiết-Quý

62) Lê-Văn-Quý

63) Võ-Văn-Quyền

64) Ðặng-Hữu-Quyết

65) Bùi-Văn-Sang

66) Huỳnh-Ái-Tân

67) Ðoàn-Minh-Tấn

68) Trầm-Hữu-Tạo

69) Nguyễn-Văn-Tiếng

70) Ðỗ-Sĩ-Thạc

71) Phùng-Học-Thông

72) Văn-Trung-Thu

73) Dương-Duy-Thuần

74) Trần-Minh-Thuận

75) Trần-Mạnh-Thường

76) Mai-Văn-Toàn

77) Nguyễn-Bá-Trác

78) Nguyễn-Hữu-Trang

79) Tăng-Văn-Trâm

80) Ðinh-Ngọc-Tri

81) Nguyễn-Minh-Tú

82) Nguyễn-Hoàng-Tuấn

83) Lê-Anh-Tuấn

84) Tống-Khắc-Tuấn

85) Trần-Minh-Tuệ

86) Nguyễn-Thành-Tư

87) Phạm-Văn-Ty

88) Võ-Văn-Tỷ

- Khóa 15: Ðệ Nhị Song-Nam

Tổng số có 108 Sinh-Viên gồm 88 ngành Chỉ-Huy và 20 ngành Cơ-Khí. Thời-gian thụ-huấn 18 tháng, nhập trường vào tháng 11 năm 1964. Mãn khóa vào tháng 07 năm 1966 với cấp-bậc Thiếu-Uý trừ-bị. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Thành-Lộc. Thủ-khoa Cơ-Khí là Trần-Chí-Hoạt. Ðêm 29 tháng 04 năm 1975 toàn bộ chiến-hạm thuộc Hạm-Ðội Hải-Quân được lệnh rút khỏi cảng Saigòn để ra biển. Ngày 30 tháng 04 năm 1975, sau khi Tổng-thống Dương-Văn-Minh ra lệnh cho Quân-Lực VNCH buôn súng đầu hàng, trong khi các chiến-hạm khác còn đang công tác tại V4DH cũng như các thương thuyền VN đang ở Singapore được tự do vận-chuyển hoặc đi theo đoàn hoặc trở về Saigòn theo lời chiêu-dụ của VC kêu gọi trên đài phát-thanh hoặc vì hoàn cảnh gia-đình vợ con, thân nhân còn kẹt lại mà phải quay về trong trật-tự theo sự sắp xếp của cấp Chỉ-Huy hạm-đội trên biển. Riêng trường-hợp của HQ Ð/Úy Ngô-Minh-Dương Hạm-

Trưởng HQ 602 trong khi còn đang thi-hành nhiệm-vụ thuộc V4DH, qua hệ-thống truyền-tin liên-lạc. Vài người dưới quyền đoán biết ý-định của Hạm-Trưởng đang chấp-hành lệnh tập-trung để trực-chỉ đi Côn-Sơn. Lợi dụng đêm tối bọn này muốn trở cờ để cướp tầu về lập-công với VC. Thừa lúc ban đêm Hạm-Trưởng đang bận rộn trên đài-chỉ-huy, bọn chúng đã lấy búa phòng-tai bất ngờ chặt đầu Hạm-Trưởng và xô xuống biển. Ðồng thời ai đang đi phiên chứng-kiến cảnh trên nếu phản-đối thì cũng bị bọn này ném xuống biển để phi-tan. Sau đó HQ 602 đã trở về cặp bến Saigòn cùng với một số chiến-hạm và thương-thuyền vào những ngày đầu tháng 05 năm 1975. Việt-Cộng đã phát-động chiến-dịch tiếp-đón ngay tại bến Bạch-Ðằng để loan-truyền chính-sách khoan-hồng của chính quyền mới. Sự hy-sinh của HQ Ð/Úy Ngô-Minh-Dương đáng được ghi vào lịch-sử của HQVN CH mà từ lâu chưa ai tìm ra được thủ-phạm trong cảnh hổn-loạn của đất nước: Danh-Dự Tổ-Quốc Trách-Nhiệm đè nặng trên vai các cấp Chỉ-Huy.

Danh-Sách Khoá 15:

1) Võ-Văn-Á

2) Nguyễn-Ngọc-Ấn

3) Trần-Quốc-Bá

4) Phạm-Văn-Bảy

5) Phan-Văn-Bích

6) Nguyễn-Mộng-Châu

7) Trần-Quế-Chính

8) Trần-Quốc-Cường

9) Ngô-Như-Chương

10) Hồ-Trung-Chánh

11) Lê-Văn-Chuộng

12) Nguyễn-Kim-Chưởng

13) Phạm-Văn-Chí

14) Ðỗ-Văn-Chim

15) Liêu-Chơn

16) Nguyễn-Thành-Danh

17) Nguyễn-Minh-Diệu

18) Vũ-Duy-Dần

19) Trần-Văn-Dùng

20) Trần-Văn-Du

21) Lê-Khánh-Du

22) Ngô-Minh-Dương

23) Nguyễn-Lương-Ðường

24) Lê-Khắc-Ðính

25) Ðặng-Trọng-Ðính

26) Huỳnh-Tấn-Ðịnh

27) Lê-Ðình-Ðức

28) Lê-Văn-Ðiển

29) Nguyễn-Hải

30) Trần-Văn-Hồng

31) Dương-Chí-Hồng

32) Ðoàn-Văn-Huệ

33) Lê-Khuê-Hào

34) Nguyễn-Văn-Hào

35) Phạm-Trịnh-Huân

36) Nguyễn-Ngọc-Hùng

37) Nguyễn-Văn-Hoà

38) Trần-Chí-Hoạt ( Thủ-Khoa CK )

39) Phạm-Xuân-Kha

40) Nguyễn-Tuấn-Khanh

41) Nguyễn-Văn-Kiện

42) Trần-Cao-Khải

43) Phạm-Huy-Kiên

44) Vương-Quang-Khiết

45) Nguyễn-Thành-Lộc ( Thủ-Khoa )

46) Nguyễn-Công-Lý

47) Ðặng-Quang-Lạc

48) Nguyễn-Văn-Lợi

49) Phùng-Thiện-Lộc

50) Trần-Kim-Long

51) Lê-Xuân-Lương

52) Nguyễn-Văn-Minh

53) Hồ-Dương-Minh

54) Ngô-Ngọc-Minh

55) Nguyễn-Anh-Minh

56) Trần-Văn-Mến

57) Võ-Minh-Mẫn

58) Hồ-Văn-Nam

59) Nguyễn-Võ-Nam

60) Nguyễn-Hữu-Ngàn

61) Võ-Hữu-Nghiã

62) Lê-Văn-Phong

63) Lương-Văn-Phước

64) Nguyễn-Văn-Phước

65) Phạm-Ðình-Phùng

66) Nguyễn-Văn-Quang

67) Phạm-Hùng-Quang

68) Hoàng-Phúc-Quyến

69) Phạm-Bích-San

70) Nguyễn-Văn-Sáu

71) Phạm-Văn-Sanh

72) Nguyễn-Văn-Sương

73) Nguyễn-Văn-Sum

74) Phan-Thanh-Sử

75) Tôn-Thất-Phú-Sĩ

76) Huỳnh-Hữu-Sương

77) Phạm-Hữu-Tài

78) Võ-Văn-Tám

79) Nguyễn-Văn-Thắng

80) Trịnh-Như-Toàn

81) Nguyễn-Hữu-Thiện

82) Nguyễn-Văn-Thành

83) Nguyễn-Thế-Tế

84) Huỳnh-Văn-Tỏ

85) Lâm-Khả-Thanh

86) Nguyễn-Kim-Thăng

87) Nguyễn-Văn-Thịnh

88) Nguyễn-Minh-Thoại

89) nguyễn-Phước-Thọ

90) Trần-Bổn-Thiện

91) Trần-Văn-Thảo

92) Phan-Tấn-Triệu

93) Trần-Khắc-Trí

94) Tạ-Văn-Triết

95) Phan-Văn-Trạng

96) Hà-Thúc-Thụy

97) Ðào-Vĩnh-Tống

98) Trần-Văn-Trí

99) Võ-Văn-Trí

100) Trần-Vĩnh-Trung

101) Vũ-Ðình-Tuấn

102) Vương-Thế-Tuấn

103) Bùi-Ty.

104) Lê-Văn-Vinh

105) Du Xinh

106) Hoàng-Mộng-Xuyên

107) Mai-Viết-Xuân

108) Nguyễn-Trường-Yên

Khóa 16: Ðệ Nhị Bắc-Giải

Tổng số có 134 Sinh-Viên gồm 104 ngành Chỉ-Huy và 30 ngành Cơ-Khí. Thời gian thụ-huấn 18 tháng, nhập trường vào tháng 01 năm 1966. Mãn khóa vào tháng 07 năm 1967 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lý-Ngoc-Ẩn. Thủ-khoa Cơ-Khí là Phạm-Huy-Hy.

Danh-Sách Khoá 16 :

1) Võ-Văn-Á

2) Lý-Ngọc-Ẩn ( Thủ-Khoa )

3) Nguyễn-Văn-Ba

4) Nguyễn-Văn-Bân

5) Nguyễn-Ngọc-Bích

6) Trịnh-Trọng-Bình

7) Ðoàn-Văn-Bường

8) Cao-Ðình-Cần

9) Phan-Bội-Chân

10) Nguyễn-Mộng-Châu ( K15 học lại )

11) Nguyễn-Ngọc-Châu

12) Tôn-Long-Châu

13) Nguyễn-Ðình-Châu

14) Nguyễn-Kim-Chường ( K15 học lại )

15) Phạm-Tiến-Cương

16) Lê-Cư

17) Trần-Văn-Dùng

18) Trần-Văn-Dùng ( K15 học lại )

19) Vũ-Hữu-Dũng

20) Lương-Ngọc-Diệp

21) Ðặng-Huy-Ðạm

22) Lâm-Ngọc-Ðãnh

23) Vũ-Bá-Ðào

24) Lê-Tấn-Ðạt

25) Võ-Văn-Ðô

26) Nguyễn-Kim-Ðồng

27) An-Văn-Ðiện

28) Diệp-Ðược

29) Trang-Minh-Ðường

30) Hà-Quang-Hải

31) Lê-Tứ-Hải

32) Nguyễn-Minh-Hải

33) Trần-Bá-Hạnh

34) Vũ-Thế-Hiệp

35) Phạm-Xuân-Hoa

36) Trần-Hoàng-Hoanh

37) Phan-Văn-Hoá

38) Hoàng-Minh-Hào

39) Nguyễn-Văn-Huệ

40) Lê-Văn-Hùng

41) Trần-Ðức-Huân

42) Trần-Cao-Hoài

43) Huỳnh-Quang-Hưng

44) Nguyễn-Thanh-Hứa ( Việt-Nam )

45) Võ-Hương

46) Lê-Văn-Hùng

47) Bùi-Văn-Hưng

48) Phạm-Huy-Hy ( Thủ-Khoa CK )

49) Nguyễn-Hữu-Ích

50) Võ-Bửu-Khai

51) Phan-Huy-Kiên ( K15 học lại )

52) Phạm-Vũ-Kim

53) Nguyễn-Văn-Lang

54) Nguyễn-Văn-Lâm

55) Hồ-Văn-Lãng

56) Vương-Bảo-Long

57) Ninh-Thế-Lung

58) Võ-Anh-Luông

59) Phạm-Văn-Lý

60) Trịnh-Xuân-Mai

61) Phạm-Ðức-Mău

62) Nghiêm-Doãn-Minh

63) Hoàng-Trọng-Ngân

62) Lê-Tài-Nghiã

65) Nguyễn-Văn-Nghiã

66) Lê-Lương-Ngô

67) Nguyễn-Hoàng-Nguyên

68) Tạ-Cự-Nguyên

69) Nguyễn-Khắc-Nham

70) Ðỗ-Ðăng-Phái

71) Phạm-Bách-Phi

72) Nguyễn-Văn-Phong

73) Nguyễn-Vinh-Phong

74) Nguyễn-Duy-Quan

75) Ðỗ-Ðình-Quang

76) Lê-Xuân-Quang

77) Huỳnh-Văn-Quắn

78) Liêu-Quyên

79) Lê-Thúc-Quỳnh

80) Trần-Cao-Sạ

81) Nguyễn-Ðình-Sài

82) Nguyễn-Văn-Sinh

83) Trịnh-Thiếu-Sinh

84) Nguyễn-Xuân-Sơn

85) Lâm-Tấn-Tài

86) Phạm-Hữu-Tài ( K15 học lại )

87) Hồ-Xuân-Tành

88) Nguyễn-Hải-Tâm

89) Nguyễn-Minh-Tâm

90) Trần-Thanh-Tâm

91) Trần-Hữu-Tân

92) Nguyễn-Văn-Tần

93) Dương-Văn-Tèo

94) Nguyễn-Thế-Tế ( K15 học lại )

95) Trương-Ngọc-Thạch

96) Trần-Ngọc-Thanh

97) Vũ-Công-Thành

98) Trần-Văn-Thái

99) Vũ-Ngọc-Thọ

100) Nguyễn-Ðình-Thiện

101) Trương-Quang-Tích

102) Trần-Bá-Thọ

103) Lý-Thành-Thông

104) Hà-Xuân-Thụ

105) Bùi-Trung-Thu

106) Nguyễn-Văn-Thuận

107) Nguyễn-Lương-Thuật

108) Lê-Thiện-Thuật

109) Lê-Văn-Thự

110) Chu-Văn-Tiến

111) Ðỗ-Nhân-Tiêm

112) Vũ-Văn-Tòng

113) Trần-Viết-Trang

114) Bùi-Văn-Trung

115) Lê-Bảo-Trung

116) Phạm-Văn-Trung

117) Lê-Quang-Trung

118) Phan-Quang-Trung

119) Ðặng-Ðình-Tuân

120) Trịnh-Xuân-Tụng

121) Ngô-Ðức-Tựu

122) Ðường-Minh-Trí

123) Trịnh-Văn-Try.

124) Huỳnh-Phước-Tuấn

125) Võ-Văn-Trí ( K15 học lại )

126) Hoàng-Minh-Trí

127) Ngô-Văn-Trì

128) Lê-Công-Trứ

129) Nguyễn-Công-Uông

130) Trần-Tam-Văn

131) Nguyễn-Văn-Vân

132) Hồ-Sĩ-Vững

133) Hồ-Ngọc-Văn

134) Ðặng-Văn-Vững

- Khóa 17: Ðệ Nhị Hải-Sư

Tổng số có 136 Sinh-Viên gồm 103 ngành Chỉ-Huy và 33 ngành Cơ-Khí. Thời gian thụ-huấn 18 tháng, nhập trường vào tháng 8 năm 1966. Trong thời-gian đầu Sinh-Viên Vũ-Thế-Tiệp bị bệnh tiểu đường chết. Mãn khóa vào tháng 08 năm 1968 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Khóa 17 năm thứ hai gặp lúc biến-cố Tết Mậu-thân nên thời-gian học bị kéo dài thành ra 2 năm. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Ngọc-Ðiển. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Trần-Vĩnh-Tuấn.

Danh-Sách Khoá 17:

1) Thái-Văn-A

2) Phan-Ðình-Bá

3) Trần-Ðình-Bá

4) Ðàm-Ðình-Bình

5) Nguyễn-Bá-Bường

6) Bùi-Văn-Cán

7) Trần-Ngọc-Cảnh

8) Nguyễn-Chí-Cần

9) Phạm-Văn-Cần

10) Võ-Văn-Chiêu

11) Ðỗ-Văn-Chiểu

12) Phan-Văn-Chín

13) Ðào-Quang-Chính

14) Nguyễn-Chính

15) Lê-Bá-Chỉnh

16) Nguyễn-Ngọc-Cơ

17) Nguyễn-Ðăng-Cương

18) La-Thành-Danh

19) Nguyễn-Việt-Dân

20) Lương-Ngọc-Diệp

21) Trần-Kim-Diệp

22) Nguyễn-Văn-Diệp

23) Ðỗ-Ðăng-Doanh

24) Nguyễn-Mạnh-Dũng

25) Ðồng-Văn-Dũng

26) Lê-Hoàng-Ðạo

27) Nguyễn-Văn-Ðạo

28) Nguyễn-Tấn-Ðạt

29) Trần-Ngọc-Ðiển ( Thủ-Khoa )

30) Huỳnh-Công-Ðịnh

31) Ngô-Ðô

32) Võ-Thành-Ðông

33) Nguyễn-Hữu-Ðức

34) Ngô-Văn-Giai

35) Lê-Ngọc-Giáo

36) Thềm-Sơn-Hà

37) Nguyễn-Khắc-Hải

38) Ðào-Văn-Hải

39) Phan-Thế-Hậu

40) Phạm-Sĩ-Hậu

41) Hoàng-Như-Hiền

42) Lê-Tâm-Hiệp

43) Nguyễn-Võ-Hiệp

44) Mạc-Công-Hiếu

45) Nguyễn-Ðăng-Hoa

46) Lê-Hữu-Hoà

47) Phạm-Văn-Hoà

48) Nguyễn-Văn-Hoàng

49) Phạm-Minh-Hoàng

50) Nguyễn-Ngọc-Hội

51) Vũ-Ngọc-Hùng

52) Quách-Ngươn-Hưng

53) Nguyễn-Tấn-Hưng

54) Lê-Tự-Hưng

55) Nguyễn-Ðức-Khải

56) Lương-Khì

57) Ðào-Ðức-Khiết

58) Phạm-Bá-Khoát

59) Cao-Khương

60) Võ-Kiết

61) Lê-Kim-Kình

62) Hồ-Văn-Lãng

63) Nguyễn-Trần-Lê

64) Võ-Liệp

65) Nguyễn-Bá-Lộc

66) Trần-Trọng-Lộc

67) Dương-Phát-Lợi

68) Nguyễn-Khắc-Long

69) Nguyễn-Thành-Long

70) Hà-Ngọc-Lưu

71) Ðoàn-Ngọc-Lý

72) Lê-Văn-Minh

73) Tôn-Thất-Minh

74) Trần-Văn-Minh

75) Nguyễn-Văn-Muội

76) Hồ-Văn-Năm

77) Ngô-Văn-Ngàn

78) Ðặng-Văn-Ngãi

79) Hoàng-Trọng-Ngân

80) Nguyễn-Bích-Ngân

81) Nguyễn-Ðức-Nghiã

82) Nguyễn-Ngọc

83) Ðỗ-Ðăng-Phái

84) Nguyễn-Châu-Phú

85) Nguyễn-Hữu-Phúc

86) Trần-Văn-Phương

87) Nguyễn-Thành-Phước

88) Trương-Ngọc-Phước

89) Nguyễn-Văn-Phước

90) Nguyễn-Xuân-Quang

91) Ðặng-Văn-Quảng

92) Ðỗ-Ngọc-Quảng

93) Ðỗ-Văn-Quả

94) Nguyễn-Văn-Sáu

95) Trần-Văn-Siêng

96) Nguyễn-Văn-Sơn

97) Trần-Trọng-An-Sơn

98) Vũ-Trọng-Sơn

99) Nguyễn-Văn-Sung

100) Hồ-Văn-Tạo

101) Nguyễn-Trung-Tâm

102) Bùi-Văn-Tẩu

103) Trương-Vĩnh-Thái

104) Lương-Lễ-Thành

105) Ðỗ-Ngọc-Thạch

106) Lâm-Hữu-Thạnh

107) Ðào-Văn-Thảo

108) Tạ-Nhựt-Thăng

109) Phạm-Trọng-Thu

110) Từ-Khánh-Thuận

111) Lê-Văn-Thự

112) Nguyễn-Tiếp

113) Trịnh-Xuân-Tiểu

114) Vũ-Thế-Tiệp

115) Vũ-Văn-Tình

116) Phạm-Bá-Toàn

117) Trần-Văn-Toàn

118) Nguyễn-Văn-Tới

119) Ðường-Minh-Trí

120) Nguyễn-Thành-Trí

121) Dương-Văn-Trình

122) Võ-Quốc-Trị

123) Trần-Vĩnh-Tuấn ( Thủ-Khoa CK )

124) Nguyễn-Văn-Từ

125) Phan-Mạnh-Tường

126) Ngô-Ðức-Tựu

127) Huỳnh-Văn-Tý

128) Nhan-Vân

129) Nguyễn-Minh-Vân

130) Nguyễn-Thanh-Vân

131) Trần-Văn-Vân

132) Trần-Văn-Vấn

133) Trương-Thanh-Việt

135) Huỳnh-Văn-Vẽ

135) Ngô-Văn-Xinh

136) Lê-Văn-Xuân

- Khóa 18: Ðệ Nhị Xử-Nữ

Tổng số có 95 Sinh-Viên gồm 75 ngành Chỉ-Huy và 20 ngành Cơ-Khí. Một người đào-ngũ vì quá hoảng sợ trong thời-kỳ huấn-nhục là Sinh-Viên Huỳnh-Kim-Tỷ, sau được bổ-sung thêm 1. Thời gian thụ-huấn 18 tháng, nhập trường tháng 09 năm 1967. Mãn khóa vào ngày 14 tháng 07 năm 1969 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Khóa 18 năm đầu gặp lúc biến-cố tết Mậu-thân nên thời-gian học cũng bị kéo dài thành ra 22 tháng. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Anh-Tuấn. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Bùi-Ngọc-Anh.

Danh-Sách Khoá 18:

1) Bùi-Ngọc-Anh ( Thủ-Khoa CK )

2) Phan-Chánh-Bang

3) Lê-Trọng-Bằng

4) Nguyễn-Văn-Bé

5) Phạm-Văn-Binh

6) Trương-Xuân-Bình

7) Nguyễn-Bốn

8) Nguyễn-Văn-Ca

9) Trần-Ðình-Can

10) Huỳnh-Ngọc-Cẩn

11) Ðỗ-Văn-Cảnh

12) Phạm-Phú-Châu

13) Bùi-Thiện-Chí

14) Nguyễn-Chung

15) Lê-Bá-Chư

16) Phạm-Văn-Cương

17) Mã-Hùng-Cường

18) Trần-Hữu-Cüu

19) Ðào-Dân

20) Vũ-Tiến-Diệp

21) Huỳnh-Ngọc-Duẫn

22) Lê-Dung

23) Phan-Tử-Duy

24) Lê-Văn-Ðàm

25) Nguyễn-Minh-Ðắc

26) Nguyễn-Kim-Ðạo

27) Huỳnh-Công-Ðể

28) Ðặng-Ngọc-Ðiền

29) Phạm-Thụy-Ðiển

30) Trần-Ðăng-Ðộ

31) Nguyễn-Văn-Ðồng

32) Ðặng-Trọng-Ðức

33) Phan-Ðức

34) Trần-Văn-Ðức

35) Nguyễn-Sơn-Hà

36) Từ-Thanh-Hà

37) Trần-Chấn-Hải

38) Nguyễn-Chánh-Hàm

39) Nguyễn-Thế-Hiệp

40) Tôn-Thất-Hiếu

41) Nguyễn-Văn-Hoà

42) Trương-Văn-Hoà

43) Thái-Thành-Huệ

44) Hồ-Chí-Hùng

45) Trần-Quang-Hùng

46) Lê-Quí-Huy

47) Nguyễn-Quốc-Hưng

48) Nguyễn-Công-Khanh

49) Nguyễn-Thuế-Khoa

50) Nguyễn-Duy-Khương

51) Trần-Ngọc-Lĩnh

52) Lâm-Kim-Luôn

53) Nguyễn-Mai

54) Doãn-Mãn

55) Nguyễn-Văn-Minh

56) Ðặng-Văn-Mỹ

57) Từ-Nam

58) Trần-Kim-Ngọc

59) Hà-Duy-Nhẩm

60) Dương-Minh-Nhựt

61) Cao-Thanh-Phong

62) Nguyễn-Thanh-Phong

63) Phan-Quang-Phúc

64) Trần-Minh-Phúc

65) Lê-Quang-Phục

66) Nguyễn-Phụng

67) Ðỗ-Quảng

68) Quách-Quảng

69) Phạm-Quế

70) Phạm-Hồng-Sanh

71) Phạm-Văn-Sơm

72) Ðoàn-Xuyên-Sơn

73) Lê-Minh-Tâm

74) Bùi-Văn-Tẩu ( K 17 học lại )

75) Luyện-Thái

76) Nguyễn-Ngọc-Thành

77) Võ-Văn-Thành

78) Trần-Ðức-Thành

79) Bùi-Ngọc-Thạnh

80) Trịnh-Thông

81) Hồ-Thống

82) Huỳnh-Duy-Thưởng

83) Nguyễn-Văn-Tiến

84) Ðỗ-Kim-Tiếng

85) Nguyễn-Tự-Trân

86) Nguyễn-Văn-Tranh

87) Trần-Ðại-Trung

88) Vương-Ðại-Trung

89) Trần-Anh-Tuấn ( Thủ-Khoa )

90) Phạm-Duy-Tùng

91) Huỳnh-Kim-Tỷ

92) Lê-Văn-VÈ

93) Nguyễn-Huy-Việt

94) Trần-Vinh

95) Nguyễn-Thanh-Xuân

 

- Khóa 19: Ðệ Nhị Thiên-Xứng

Tổng số có 272 sinh-Viên gồm 192 ngành Chỉ-Huy và 80 ngành Cơ-Khí. Thời-gian thụ-huấn 1 năm, Sinh-Viên nhập trường từ tháng 10 năm 1968 cho đến ngày 19 tháng 02 năm 1969 mới chính-thức khai-giảng khóạ Ðây là khóa đầu tiên trong chương-trình ACTOV, đồng thời các khóa Trần-Hưng-Ðạo OCS tại Hoa-Kỳ cũng bắt đầu có kế-hoạch chuẩn-bị. Khóa 19 mãn khóa vào ngày 21 tháng 02 năm 1970 với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lê-Văn-Từ. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Ðỗ-Khắc-Mạnh.

Danh-Sách Khoá 19:

1) Trần-Bình-An

2) Trương-Thanh-An

3) Huỳnh-Anh

4) Võ-Anh

5) Ðinh-Bá-Ánh

6) Nguyễn-Ngọc-Ánh

7) Nguyễn-Ðình-Ấm

8) Ðồng-Văn-Ba

9) Nguyễn-Văn-Bá

10) Nguyễn-Ngọc-Ban

11) Vũ-Văn-Bang

12) Nguyễn-Văn-Bé

13) Ðỗ-Quang-Bích

14) Trần-Văn-Bính

15) Trần-Văn-Bình

16) Nguyễn-Bình

17) Trần-Văn-Bửu

18) Lê-Văn-Các

19) Tống-Chiêu-Cầm

20) Phạm-Viết-Chẩn

21) Lê-Minh-Chánh

22) Lê-Văn-Châu

23) Ngô-Thanh-Chi

24) Nguyễn-Kháng-Chiến

25) Mai-Hữu-Chiếu

26) Nguyễn-Minh-Chính

27) Ðặng-Văn-Cho

28) Lê-Ðức-Chuẩn

29) Trương-Văn-Chung

30) Nguyễn-Huy-Chương

31) Nguyễn-Văn-Có

32) Trương-Bá-Côn

33) Nguyễn-Ðức-Công

34) Nguyễn-Văn-Cúc

35) Nguyễn-Cư

36) Nguyễn-Ðình-Cương

37) Võ-Thành-Cương

38) Nguyễn-Hưng-Cường

39) Phan-Hữu-Danh

40) Nguyễn-Xuân-Diên

41) Hồ-Văn-Diệp

42) Trần-Ngọc-Diệp

43) Nguyễn-Dụng

44) Ðào-Trung-Dũng

45) Lê-TrungDũng

46) Lưu-Thái-Dũng

47) Nguyễn-Tuấn-Dũng

48) Nguyễn-Việt-Dũng

49) Phan-Anh-Dũng

50) Phó-Anh-Dũng

51) Nguyễn-Phùng-Duyên

52) Nguyễn-Hữu-Duyệt

53) Hoàng-Công-Dược

54) Thái-Dưỡng

55) Phan-Văn-Ða

56) Mai-Văn-Ðạc

57) Ngô-Văn-Ðảng

58) Ðặng-Ðình-Ðạt

59) Lương-Văn-Ðỉnh

60) Nguyễn-Văn-Ðịnh

61) Hồ-Kim-Ðông

62) Nguyễn-Hữu-Tô-Ðồng

63) Ðoàn-Hồng-Ðức

64) Ðỗ-Thành-Ðức

65) Nguyễn-Văn-Ðức

66) Lê-Văn-Ðược

67) Thái-Văn-Ðược

68) Ngũ-Hà

69) Phạm-Ngọc-Hà

70) Vương-Hà

71) Lê-Văn-Hà

72) Trịnh-Văn-Hai

73) Nguyễn-Ðình-Hải

74) Phạm-Phú-Hải

75) Phan-Hồ-Hải

76) Trần-Mạnh-Hải

77) Trần-Văn-Hải

78) Trịnh-Học-Hải

79) Trương-Văn-Hải ( RV )

80) Trương-Văn-Hải ( Y )

81) Ðỗ-Văn-Hạnh

82) Võ-Ngọc-Hạnh

83) Nguyễn-Nghiã-Hiệp

84) Bùi-Thế-Hiền

85) Bùi-Huỳnh-Hoa

86) Hồ-Ngọc-Hoa

87) Vũ-Viết-Hoà

88) Phạm-Văn-Hoan

89) Huỳnh-Minh-Hoàng

90) Nguyễn-Hoàng

91) Nguyễn-Thanh-Hoàng

92) Nguyễn-Ðình-Hồng

93) Nguyễn-Trí-Hồng

94) Trần-Ðức-Hợp

95) Lê-Văn-Huệ

96) Nguyễn-Văn-Huệ

97) Bùi-Việt-Hùng

98) Dương-Tấn-Hưng

99) Ðỗ-Thế-Hùng

100) Hoàng-Huy-Hùng

101) Nguyễn-Hùng

102) Nguyễn-Ðức-Hùng

103) Phạm-Văn-Hùng

104) Trịnh-Hùng

105) Võ-Kim-Huy

106) Trần-Cẩm-Huyền

107) Nguyễn-Ngọc-Hùa

108) Ngô-Tiến-Hưng

109) Nguyễn-Duy-Hưng

110) Huỳnh-Phú-Hữu

111) Lâm-Nhựt-Khánh

112) Ngô-Sơn-Khánh

113) Nguyễn-Hữu-Khánh

114) Nguyễn-Công-Khiêm

115) Nguyễn-Hữu-Khiêm

116) Ðinh-Tấn-Khoan

117) Nguyễn-Văn-Khương

118) Trần-Dư-Khương

119) Ðào-Sinh-Kim

120) Ðặng-Xuân-Kinh

121) Võ-Ngọc-Kinh

122) Nguyễn-Văn-Kỳ

123) Trương-Tấn-Lạc

124) Trần-Ngọc-Lâm

125) Hùa-Trịnh-Lân

126) Nguyễn-Nguyên-Long

127) Phan-Ðăng-Long

128) Nguyễn-Việt-Long ( M )

129) Nguyễn-Việt-Long ( Ð )

130) Trần-Minh-Lộc

131) Trần-Văn-Lợi

132) Mai-Ngọc-Lư

133) Trần-Trọng-Lưu

134) Ðặng-Lý

135) Ðinh-Ngọc-Lý

136) Nguyễn-Văn-Lý

137) Nguyễn-Văn-Mai

138) Ðỗ-Khắc-Mạnh ( Thủ-Khoa CK )

139) Hồng-Kim-Mến

140) Huỳnh-Công-Minh

141) Nguyễn-Trí-Minh

142) Mai-Công-Minh

143) Lợi-Cẩm-Minh

144) Nguyễn-Trọng-Mộng

145) Nguyễn-Bá-Muông

146) Nguyễn-Viết-Mỹ

147) Huỳnh-Hoàng-Nam

148) Nguyễn-Văn-Năm

149) Nguyễn-Hoa-Ngân

150) Ðặng-Trung-Nghiã

151) Trần-Hữu-Nghiã

152) Nguyễn-Văn-Ngọc

153) Võ-Thiếu-Ngọc

154) Nguyễn-Văn-Ngọc ( G )

155) Nguyễn-Bỉnh-Ngôn

156) Hàng-Thanh-Nguyên

157) Phó-Thái-Nguyên

158) Lã-Văn-Nguyện

159) Nguyễn-Bá-Nha

160) Lâm-Hữu-Nhã

161) Ðinh-Như-Nhiên

162) Ðỗ-Thành-Nho

163) Nguyễn-Hữu-Nhơn

164) Vũ-Ðình-Nhuần

165) Lê-Văn-Ninh

166) Bùi-Ngọc-Nở

167) Ðinh-Hữu-Oanh

168) Nguyễn-Văn-Oanh

169) Nguyễn-Ngọc-Oánh

170) Huỳnh-Công-Phát

171) Hoàng-Văn-Phi

172) Nguyễn-Thế-Phiệt

173) Phạm-Bùi-Phôi

174) Nguyễn-Ðức-Phụng

175) Huỳnh-Hữu-Phước

176) Nguyễn-Hữu-Phước

177) Nguyễn-Văn-Phước

178) Nguyễn-Văn-Phước

179) Phạm-Văn-Phước

180) Trần-Văn-Phước

181) Trần-Văn-Phước ( H )

182) Lê-Tấn-Phương

183) Lê-Văn-Quá

184) Trần-Chí-Quan

185) Nguyễn-Ðức-Quang

186) Nguyễn-Tấn-Quang

187) Trương-Quang

188) Dương-Mạnh-Quân

189) Phạm-Văn-Quí

190) Nguyễn-Hữu-Quí

191) Nguyễn-Quýnh

192) Nguyễn-Văn-Quýt

193) Lê-Rĩnh

194) Trương-Văn-Sả

195) Hồ-Sanh

196) Huỳnh-Văn-Sanh

197) Lâm-Sơn

198) Nguyễn-Kỳ-Sơn

199) Nguyễn-Thanh-Sơn

200) Nguyễn-Trung-Sơn

201) Nguyễn-Văn-Sơn

202) Vũ-Ðức-Sơn

203) Lê-Thanh-Sử

205) Nguyễn-Văn-Tài

205) Hùa-Công-Tánh

206) Nguyễn-Văn-Tao

207) Lâm-Huy-Tào

208) Ðỗ-Văn-Tâm

209) Lê-Công-Tâm

210) Nguyễn-Văn-Tề

211) Nguyễn-Thái

212) Phạm-Hữu-Thái

213) Lê-Công-Thành

214) Nguyễn-Ký-Thành

215) Vũ-Ðức-Thành

216) Cao-Quang-Thảo

217) Huỳnh-Văn-Thắng

218) Trương-Văn-Thì

219) Lê-Chí-Thiện

220) Ðỗ-Xuân-Thọ

221) Phạm-Ðức-Thoan

222) Nguyễn-Thành-Khôi

223) Võ-Hanh-Thông

224) Lê-Bình-Thu

225) Nguyễn-Văn-Thuận

226) Nguyễn-Hữu-Thượng

227) Bùi-Tiến

228) Nguyễn-Văn-Tiến

229) Liệt-Tín

230) Trương-Thành-Tính

231) Trần-Văn-Tỉnh

232) Nguyễn-Bửu-Toàn

233) Trần-Thanh-Tòng

234) Dương-Ðức-Trang

235) Nguyễn-Văn-Tràng

236) Trần-Trân

237) Trần-Quang-Trần

238) Trần-Văn-Trình

239) Nguyễn-Trọng

240) Nguyễn-Hùng-Q - Trọng

241) Trần-Văn-Trọng

242) Huỳnh-Văn-Trung

243) Phan-Văn-Trung

244) Trần-Chí-Trung

245) Ðào-Lê-Minh-Truyết

246) Ngô-Ðồng-Trực

247) Nguyễn-Trực

248) Lâm-Kim-Tuấn

249) Lâm-Phước-Tuấn

250) Phạm-Anh-Tuấn

251) Trần-Tuấn

252) Nguyễn-Bá-Tuế

253) Ðinh-Văn-Tùng

254) Trần-Thanh-Tùng

255) Ðặng-Vũ-Quang-Tuyên

256) Phùng-Văn-Tuyên

257) Nguyễn-Tấn-Tư

258) Nguyễn-Văn-Tư

259) Phạm-Văn-Tư

260) Lê-Văn-Từ ( Thủ-Khoa )

261) Nguyễn-Hữu-Từ

262) Bùi-Nguyên-Tường

263) Nguyễn-Văn-Tỷ

264) Trần-Phước-Vạn

265) Lương-Minh-Viễn

266) Trần-Trúc-Việt

267) Nguyễn-Văn-Vinh ( N )

268) Nguyễn-Văn-Vĩnh

269) Cao-Xuân-Vũ

270) Hồng-Kiến-Xanh

271) Trần-Xuân

272) Âu-Ðịch-Xương


Khóa 20: Ðệ Nhị Hổ-Cáp

Tổng số có 270 Sinh-Viên gồm 200 ngành Chỉ-Huy và 70 ngành Cơ-Khí. Một Sinh-Viên đào ngũ là Phan-Thiếu-Dương, ba Sinh-Viên xin chuyển ngành là: Nguyễn-Hữu-Hải học Sĩ-Quan Cảnh-Sát, Nguyễn-Văn-Huê học Sĩ-Quan Thủ-Ðức và Ngô-Trọng-Các nguyên là Thiếu-Úy CB không chịu chương-trình huấn-nhục.

Thời-gian thụ-huấn 1 năm, nhập trường ngày 17 tháng 08 năm 1969. Mãn khóa vào ngày 17 tháng 08 năm 1970 với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Lưu-Ðức-Huyến. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Lê-Vĩnh-Hiệp.

Danh-Sách Khoá 20 : ( Còn bổ-túc )

1) Trần-Văn-An

2) Nguyễn-Anh

3) Bùi-Cảnh-Bằng

4) Ðỗ-Kim-Bảng

5) Huỳnh-Văn-Bảnh

6) Lưu-Quốc-Bảo

7) Dương-Văn-Bê

8) Nguyễn-Hữu-Bích

9) Phạm-Ngọc-Bích

10) Ngô-Trọng-Các

11) Nguyễn-Trọng-Cẩn

12) Phạm-Văn-Cần

13) Trần-Văn-Cần

14) Nguyễn-Minh-Cang

15) Nguyễn-Minh-Cảnh

16) Nguyễn-Văn-Cấp

17) Trần-Ðức-Chấn

18) Trần-Ðức-Chấn **

19) Lê-Văn-Châu

20) Nguyễn-Ngọc-Châu

21) Nguyễn-Ngọc-Châu ( CK )

22) Ðào-Cơ-Chí

23) Huỳnh-Kim-Chiến

24) Ðinh-Văn-Chính

25) Nguyễn-Ðức-Chính

26) Nguyễn-Văn-Chín

27) Lê-Quang-Chung

28) Nguyễn-Văn-Chưng

29) Nguyễn-Văn-Chừng

30) Chu-Văn-Chương

31) Nghiêm-Xuân-Chương

32) Võ-Văn-Côi

33) Bùi-Thành-Công

34) Hoàng-Kim-Công

35) Tôn-Thất-Cư

36) Lâm-Ngọc-Cục

37) Tôn-Thất-Cường

38) Mai-Tất-Ðắc

39) Hoàng-Thế-Dân

40) Võ-An-Dân

41) Nguyễn-Văn-Ðăng

42) Trần-Thanh-Danh

43) Nguyễn-Văn-Ðệ

44) Nguyễn-Văn-Ðiền

45) Nguyễn-Duy-Ðiền

46) Hồ-Ngọc-Diệp

47) Tô-Ngọc-Ðiệp

48) Trần-Gia-Ðịnh

49) Nguyễn-Văn-Ðộ

50) Phạm-Văn-Ðộ

51) Phùng-Ngọc-Dòi

52) Trịnh-Công-Ðoàn

53) Ngô-Hữu-Ðoàn

54) Ðỗ-Văn-Ðức

55) Nguyễn-Tấn-Ðực

56) Tiêu-Quang-Ðức

57) Trần-Tuấn-Ðức

58) Nguyễn-Xuân-Dục

59) Hoàng-Văn-Dũng

60) Nguyễn-Anh-Dũng

61) Phan-Thiết-Dũng

62) Lê-Văn-Dũng

63) Nguyễn-Văn-Ðược

64) Phan-Thiếu-Dương

65) Nguyễn-Văn-Gẫm

66) Trần-Mạnh-Hà

67) Võ-Văn-Hạc

68) Bùi-Tá-Hải

69) Lê-Như-Hải

70) Nguyễn-Hải

71) Võ-VănHai

72) Nguyễn-Hữu-Hải

73) Ðỗ-Minh-Hào

74) Lê-Văn-Hậu

75) Lê-Vĩnh-Hiệp ( Thủ-Khoa CK )

76) Tăng-Văn-Hiệp

77) Vũ-Quốc-Hiệp

78) Lư-Ðức-Hiệp

79) Ngô-Minh-Hiếu

80) Trương-Văn-Hiếu

81) Nguyễn-Hoá

82) Bùi-Ðình-Hoan

83) Nguyễn-Duy-Hoà

84) Nguyễn-Tuy-Hoà

85) Nguyễn-Tấn-Hoành

86) Nguyễn-Ngọc-Hoan

87) Dương-Thanh-Hoàng

88) Nguyễn-Ðình-Hoàng

89) Phạm-Công-Hoàng

90) Trần-Kim-Hoàng

91) Huỳnh-Học

92) Tô-Phước-Hồng

93) Nguyễn-Văn-Huấn

94) Lưu-An-Huê

95) Nguyễn-Văn-Huệ

96) Cai-Thế-Hùng

97) Cao-Thế-Hùng

98) Lâm-Quốc-Hùng

99) Nguyễn-Hùng

100) Nguyễn-Thế-Hùng

101) Nguyễn-Xuân-Hùng

102) Ngô-Viết-Hùng

103) Hà-Mạnh-Hùng

104) Nguyễn-Văn-Hùng

105) Phạm-Văn-Hùng

106) Phạm-Viết-Hùng

107) Lưu-Ðức-Huyến ( Thủ-Khoa )

108) Trần-Ken

109) Lê-Công-Khai

110) Ðặng-Ngọc-Khảm

111) Huỳnh-Kim-Khanh

112) Hoàng-Ngọc-Khang

113) Hứa-Tư-Khanh

114) Lê-Quang-Khanh

115) Nguyễn-Phúc-Khanh

116) Lư-Thế-Khiêm

117) Ðặng-Vũ-Khoan

118) Nguyễn-Ðăng-Khúc

119) Huỳnh-Hữu-Khương

120) Lê-Văn-Lai

121) Nguyễn-Văn-Nhất-Lãng

122) Nguyễn-Văn-Lành

123) Huỳnh-Hữu-Lành

124) Phan-Tử-Lập

125) Trần-Văn-Lập

126) Nguyễn-Hoàng-Liêm

127) Nguyễn-Văn-Loan

128) Lê-Văn-Lộc

129) Nguyễn-Lộc

130) Nguyễn-Bá-Lộc

131) Trương-Minh-Lộc

132) Nguyễn-Văn-Lộc

133) Lê-Văn-Long

134) Nguyễn-Văn-Long

135) Nguyễn-Phước-Long

136) Phan-Ngọc-Long

137) Ngô-Văn-Long

138) Trần-Văn-Long

139) Ngô-Ngọc-Luật

140) Lê-Trọng-Lực

141) Trần-Văn-Lung

142) Hà-Văn-Lượm

143) Ðoàn-Hữu-Lượng

144) Phạm-Ðăng-Lương

145) Vũ-Hữu-Lý

146) Phan-Văn-Minh

147) Sâm-Hồng-Minh

148) Nguyễn-Văn-Mười

149) Lương-Quang-Mỹ

150) Ngô-Hạnh-Nam

151) Nguyễn-Hữu-Nam

152) Nguyễn-Văn-Nam

153) Trần-Văn-Nam

154) Lương-Văn-Năng

155) Nguyễn-Kỳ-Tuấn-Ngọc

156) Nguyễn-Văn-Nhẩn

157) Ngô-Bá-Nhẩn

158) Mai-Nho

159) Nguyễn-Văn-Như

160) Ðinh-Minh-Nhuận

161) Ngô-Xuân-Ninh

162) Lưu-Văn-Nở

163) Nguyễn-Ðình-Noa

164) Mai-Ngọc-Oanh

165) Nguyễn-Duy-Phiên

166) Vương-Thế-Phiệt

167) Dương-Xuân-Phong

168) Huỳnh-Phú

169) Ðỗ-Văn-Phú

170) Võ-Công-Phúc

171) Lê-Phụng

172) Mai-Kim-Phụng

173) Trần-Ðông-Phước

174) Nguyễn-Công-Phương

175) Huỳnh-Minh-Quang

176) Lưu-Ngọc-Quang

177) Nguyễn-Minh-Quan

178) Nguyễn-Chí-Quốc

179) Trương-Ðình-Quí

180) Nguyễn-Văn-Quý

181) Ðặng-Ngọc-Quỳnh

182) Nguyễn-Văn-Sáng

183) Võ-Uyên-Sao

184) Huỳnh-Ngọc-Sơn

185) Phan-Xuân-Sơn

186) Ðoàn-Viết-Sơn

187) Nguyễn-Văn-Sơn

188) Ðỗ-Văn-Sứ

189) Vũ-Văn-Sức

190) Huỳnh-Văn-Tài

191) Lê-Văn-Tài

192) Bùi-Văn-Tâm

193) Ðàm-Thanh-Tâm

194) Nguyễn-Chánh-Tâm

195) Nguyễn-Văn-Tâm

196) Nguyễn-Hùng-Tâm

197) Lê-Ðắc-Tân

198) Nguyễn-Ðình-Tha

199) Tôn-Thất-Thái

200) Ðinh-Ðức-Thắng

201) Nguyễn-Văn-Thắng

202) Cung-Vĩnh-Thành

203) Ðặng-Công-Thành

204) Dương-Văn-Thành

205) Lê-Văn-Thạnh

206) Lê-Văn-Thảnh

207) Nguyễn-Ðức-Thảo

208) Trần-Xuân-Thảo

209) Ðinh-Phú-Thịnh

210) Ðỗ-Quang-Tiếng

211) Nguyễn-Lập-Thành

212) Nguyễn-Trọng-Thành

213) Tôn-Long-Thạnh

214) Dương-Quang-Thời

215) Nguyễn-Ðình-Thống

216) Nguyễn-Trung-Thành

217) Phạm-Văn-Thì

218) Nguyễn-Hữu-Thiện

219) Vũ-Ðức-Thiều

220) Nguyễn-Văn-Thước

221) Lê-Văn-Thụy

222) Phạm-Ngọc-Tiến

223) Nguyễn-Ðình-Tiến

224) Trần-Duy-Tín

225) Kha-Tử-Tiếp

226) Nguyễn-Kế-Toàn

227) Nguyễn-Quang-Toàn

228) Nhan-Thanh-Toàn

229) Ðỗ-Thế-Trác

230) Nguyễn-Thế-Trạch

231) Ðoàn-Hữu-Trí

232) Nguyễn-Minh-Trí

233) Trần-Ðình-Triết

234) Trần-Văn-Triết

235) Lê-Quang-Trinh

236) Lê-Văn-Trừ

237) Ngô-Nguyên-Trực

238) Vũ-Huy-Tự

239) Lữ-Anh-Tuấn

240) Bùi-Lục-Tùng

241) Dương-Thiệu-Tùng

242) Bùi-Trịnh-Tường

243) Ðặng-Tuyên

244) Võ-Văn-Vân

245) Nguyễn-Văn-Vang

244) Ðỗ-Thanh-Vẽ

247) Ðỗ-Duy-Vy

248) Ðỗ-Ngọc-Viêm

249) Vĩnh-Viễn

250) Hồ-Ái-Việt

251) Trần-Việt

252) Ngô-Văn-Vũ

253) Phạm-Nghiã-Vụ

254) Hồ-Văn-Xách

255) Nguyễn-Văn-Xê

256) Bạch-Xuân

257) Nguyễn-Phùng-Xuân

258) Nguyễn-Văn-Xuân

259) Trần-Xuân

260) Châu-Phút-Yên

261) Nguyễn-Văn-Yên

 

- Khóa 21: Ðệ Nhị Nhân-Mã

Tổng số có 269 Sinh-Viên gồm 135 ngành Chỉ-Huy và 134 ngành Cơ-Khí. Thời-gian thụ-huấn 1 năm, nhập trường ngày 04 tháng 03 năm 1970. Mãn khóa vào ngày 20 tháng 03 năm 1971 với cấp bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Phạm-Ðức-Lai. Thủ-Khoa Cơ-Khí là Lê-Tất-Chánh.

Danh-Sách Khoá 21:

1) Nguyễn-Ngọc-A

2) Trịnh- A

3) Ðào-Vĩnh-An

4) Trần-Trọng-An

5) Tôn-Thất-Án

6) Nguyễn-Hoàng-Anh

7) Trần-Anh

8) Võ-Văn-Anh

9) Võ-Triệu-Ba

10) Phan-Văn-Bắc

11) Ðặng-Duy-Bảo

12) Lê-Ðăng-Bảo

13) Nguyễn-Văn-Báu

14) Lê-Văn-Be

15) Nguyễn-Hoàng-Be

16) Trần-Ðăng-Bé

17) Trang-Văn-Bé

17) Phù-Hoà-Ben

19) Trần-Văn-Bình

20) Bùi-Văn-Bửu

21) Nguyễn-Văn-Cách

22) Ðỗ-Hữu-Cảnh

23) Phan-Văn-Các

24) Võ-Chôm

25) Lê-Tất-Chánh ( Thủ-Khoa CK )

26) Nguyễn-Văn-Châu

27) Võ-Khắc-Chiêm

28) Phạm-Hùng-Chiến

29) Nguyễn-Ngọc-Chiểu

30) Trần-Ngọc-Chiểu

31) Nguyễn-Xuân-Chinh

32) Ðỗ-Văn-Chương

33) Huỳnh-Châu-Công

34) Hoàng-Trọng-Cường

35) Mai-Tứ-Cường

36) Nguyễn-Thiết-Cường

37) Trần-Mạnh-Cường

38) Hồ-Công-Cững

39) Nguyễn-Văn-Dân

40) Phạm-Tấn-Ðạt

41) Hà-Ngọc-Ðệ

42) Lê-Ngọc-Ðệ

43) Phạm-Văn-Ðốc

44) Nguyễn-Quang-Ðiệp

45) Nguyễn-Diệt

46) Huỳnh-Xuân-Dinh

47) Huỳnh-Văn-Dự

48) Phạm-Ðình-Ðức

49) Phạm-Văn-Ðức

50) Lâm-Văn-Ðô

51) Ðỗ-Ðoan

52) Võ-Văn-Ðoàn

53) Phạm-Anh-Ðông

54) Ðặng-Văn Dư

55) Nguyễn-Ðược

56) Nguyễn-Văn-Ðượm

57) Nguyễn-Văn-Dũng

58) Tôn-Thất-Dũng

59) Nguyễn-Duy

60) Nguyễn-Ngọc-Dzao

61) Nguyễn-Trung-Gãu

62) Ðặng-Văn-Giản

63) Phạm-Văn-Giai

64) Nguyễn-Tấn-Hà

65) Võ-Văn-Hà

66) Nguyễn-Thanh-Hải

67) Phan-Ngọc-Hân

68) Nguyễn-Hữu-Hạnh

69) Nguyễn-Hạnh

70) Lê-Nguyên-Hảo

71) Huỳnh-Trung-Hiếu

72) Dương-Ðức-Hiền

73) Nguyễn-Văn-Hiền

74) Hồ-Văn-Hòa

75) Huỳnh-Cộng-Hòa

76) Võ-Hoà

77) Huỳnh-Hùng-Hoàng

78) Phạm-Thúc-Hoàng

79) Trần-Văn-Hoàng

80) Nguyễn-Văn-Hoành

81) Nguyễn-Hoạt

82) Lê-Công-Hội

83) Nguyễn-Qúy-Hội

84) Nguyễn-Trí-Hồng ( K 19 học lại )

85) Nguyễn-Hồng

86) Phó-Phước-Hồng

87) Thái-Văn-Hồng

88) Trần-Thanh-Hồng

89) Bùi-Quốc-Hung

90) Ðặng-Tiến-Hung

91) Lâm-Hưng

92) Nguyễn-Văn-Hưng

93) Trần-Ðình-Hùng

94) Ðỗ-Mạnh-Hùng

95) Ngô-Thanh-Hùng

96) Nguyễn-Hoài-Hùng

97) Phạm-Công-Hùng

98) Trần-Viết-Hùng

99) Cao-Bích-Quốc-Huy

100) Ngô-Hương

101) Nguyễn-Sỉ-Hy

102) Lê-Văn-Khá

103) Phạm-Văn-Khanh

104) Huỳnh-Tấn-Khen

105) Lâm-Thanh-Khiết

106) Phạm-Khắc-Khiêm

107) Lê-Văn-Khoái

108) Vương-Văn-Khôi

109) Lâm-Tấn-Khương

110) Lý-Thuận-Kỳ

111) Nguyễn-Anh-Kỳ

112) Vương-Anh-Kiệt

113) Ðinh-Văn-Kính

114) Nguyễn-Văn-Kính

115) Ðoàn-Văn-Lập

116) Nguyễn-Văn-Lập

117) Phạm-Ðức-Lai ( Thủ-Khoa )

118) Võ-Văn-Lâm

119) Lương-Nguyên-Lân

120) Phan-Văn-Lân

121) Nguyễn-Kỳ-Lăng

122) Lê-Văn-Liễu

123) Lê-Văn-Liêm

124) Nguyễn-Văn-Lực

125) Nguyễn-Tiến-Lực

126) Trần-Văn-Lựu

127) Dương-Thành-Long

128) Nguyễn-Bùi-Thăng-Long

129) Hoàng-Ngọc-Lược

130) Võ-Văn-Lựu

131) Nguyễn-Ðức-Lý

132) Nguyễn-Văn-Lý

133) Dương-Ngọc-Lợi

134) Nguyễn-Ðức-Lợi

135) Vĩnh-Lợi

136) Nguyễn-Tuấn-Mãnh

137) Lê-Văn-Minh

138) Lê-Văn-Minh ( T )

139) Nguyễn-Hữu-Minh

140) Trần-Quang-Minh

141) Nguyễn-Ngọc-Mục

142) Nguyễn-Văn-Mông

143) Lưu-Văn-Mười

144) Nguyễn-Kim-Hoàng-Mỹ

145) Vũ-Ngô-Mỹ

146) Trần-Văn-Năm

147) Vĩnh-Ðại-Nam

148) Ðỗ-Cao-Năm

149) Nguyễn-Văn-Năm

150) Ðoàn-Cảnh-Nga

151) Ngô-Quang-Nghi

152) Nguyễn-Thanh-Nghiã

153) Phạm-Văn-Ngố

154) Huỳnh-Văn-Trung-Nguyên

155) Nguyễn-Văn-Nguyên

156) Trần-Kim-Ngọc

157) Thiều-Ðăng-Nhớ

158) Lê-Thành-Nhân

159) Ðỗ-Ngọc-Nhẫn

160) Hồ-Văn-Nhỏ

161) Phu-Nỉ

162) Lê-Văn-Nước

163) Lê-Ðức-Phan

164) Huỳnh-Văn-Phát

165) Lu-Khả-Phát

166) Võ-Thành-Phố

167) Lê-Ðăng-Phương

168) Nguyễn-Túy-Phượng

169) Trần-Ðăng-Phương

170) Ðặng-Hữu-Phước

171) Nguyễn-Văn-Phước

172) Nguyễn-Văn-Phước

173) Trần-Dụng-Phước

174) Ðặng-Ðình-Phú

175) Lê-Văn-Phú

176) Lê-Kiều-Phú

177) Nguyễn-Minh-Quân

178) Văn-Công-Quân

179) Trần-Văn-Quang

180) Tạ-Quang

181) Ðặng-Quí

182) Nguyễn-Viết-Quí

183) Huỳnh-Phú-Quốc

184) Nguyễn-Quốc

185) Nguyễn-Ðình-Quí

186) Phạm-Ngọc-Quỳnh

187) Lê-Văn-Sang

188) Nguyễn-Văn-Sáng

189) Nguyễn-Ngọc-Sang ( CK )

190) Nguyễn-Văn-Sáng ( TÐ1. CK )

191) Huỳnh-Sanh

192) Ðinh-Sao

193) Nguyễn-Siêng

194) Nguyễn-Văn-Sinh

195) Cao-Hữu-Siú

196) Bùi-Sơn

197) Ðặng-Mậu-Sơn

198) Dương-Kim-Sơn

199) Huỳnh-Ngọc-Sơn

200) Lê-Hoành-Sơn

201) Nguyễn-Thành-Sơn

202) Văn-Công-Lam-Sơn

203) Võ-Cao-Sơn

204) Trần-Bá-Sữu

205) Tôn-Hữu-Tài

206) Võ-Tài

207) Nguyễn-Minh Tâm ( E )

208) Nguyễn-Minh-Tâm

209) Phạm-Minh-Tâm

210) Ngô-Văn-Tân

211) Võ-Tánh

212) Trần-Văn-Tập

213) Huỳnh-Văn-Thạch

214) Huỳnh-Văn-Thắng

215) Nguyễn-Hữu-Thắng

216) Võ-Văn-Thắng

217) Cao-Trọng-Thẩm

218) Hoàng-Công-Thành

219) Kim-Ngọc-Thành

220) Ngô-Chí-Thành

221) Nguyễn-Công-Thành

222) Lai-Vĩnh-Thành

223) Phan-Chí-Thiện

224) Nguyễn-Văn-Thiệu

225) Trần-Văn-Thiện

226) Lê-Tấn-Thịnh

227) Châu-Văn-Thông

228) Huỳnh-Văn-Thông

229) Nguyễn-Văn-Thu

230) Trần-Trọng-Thu

231) Hoàng-Xuân-Thủy

232) Lê-Tường-Thọ

233) Nguyễn-Lộc-Thọ

234) Lâm-Quang-Tiếng

235) Trương-Quang-Tiếp

236) Phạm-Văn-Tố

237) Huỳnh-Phương-Toàn

238) Trần-Văn-Tồn

239) Trần-Bá-Tòng

240) Nguyễn-Trân

241) Nguyễn-Văn-Trao

242) Ðoàn-Hữu-Trí

243) Huỳnh-Minh-Trí

244) Phan-Quốc-Trinh

245) Nguyễn-Ðình-Trực

246) Lê-Văn-Tư

247) Hoàng-Trọng-Tuấn

248) Nguyễn-Hữu-Tuấn

249) Trần-Văn-Tuấn

250) Trần-Anh-Tuấn

251) Trần-Thanh-Tuyền

252) Lý-Tỷ

253) Ngô-Ðình-Ty.

254) Võ-Văn-Tý

255) Huỳnh-Bá-Vạn

256) Lương-Văn-Vân

257) Nguyễn-Thanh-Vân

258) Nguyễn-Tấn-Vẹn

259) Bùi-Khắc-Vi

260) Lê-Mạnh-Việt

261) Nguyễn-Cường-Việt

262) Nguyễn-Văn-Việt

263) Trần-Văn-Việt

264) Nguyễn-Thế-Vinh

265) Lê-Quang-Thu-Võ

266) Nguyễn-Xao

267) Trịnh-Xí

268) Huỳnh-Ngọc-Xướng

269) Văn-Yn

 

Khóa 22: Ðệ Nhị Nam Dương

Tổng số có 248 Sinh-Viên gồm 124 ngành Chỉ-Huy và 124 ngành Cơ-Khí. Nhập trường tháng 09 năm 1970, thời gian thụ-huấn 1 năm. Mãn khóa ngày 11 tháng 09 năm 1971 với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Tấn-Khải. Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Nguyễn-Thanh.

Danh-Sách Khoá 22:

1) Bùi-Văn-Ái

2) Phạm-Hồng-Ân

3) Trương-Công-Ân

4) Vũ-Ðình-Ánh

5) Hồ-Ngọc-Bá

6) Ðinh-Kim-Bản

7) Vũ-Văn-Bạn

8) Vũ-Ðình-Bân

9) Trần-Văn-Bính

10) Trịnh-Văn-Bé

11) Tạ-Thái-Bình

12) Nguyễn-Quang-Bình

13) Lê-Quang-Bình

14) Phạm-Thanh-Bình

15) Nguyễn-Văn-Bờ

16) Nguyễn-Văn-Bé

17) Trần-Văn-Bổn

18) Lý-Văn-Bổn

19) Trần-Ngọc-Bích

20) Nguyễn-Hoàng-Bích

21) Ðinh-Tấn-Bửu

22) Vũ-Ðức-Cương

23) Huỳnh-Trung-Chánh

24) Ðinh-Văn-Chánh

25) Hồ-Quang-Chánh

26)Nguyễn-Văn-Châu

27) Phạm-Ðức-Cường

28) Nguyễn-Quang-Công

29) Bùi-Chim

30) Võ-Minh-Châu

31) Nguyễn-Thành-Chung

32) Vũ-Thế-Chương

33) Trương-Văn-Chỉ

34) Trà-Văn-Có

35) Nguyễn-Chí-Công

36) Nguyễn-Ngọc-Cẩn

37) Thái-Văn-Danh

38) Từ-Trí-Dũng

39) Nguyễn-Ðình-Dũng

40) Ngô-Quang-Diệu

41) Ðỗ-Trí-Dũng

42) Phạm-Ngọc-Diệp

43) Nguyễn-Ngọc-Dân

44) Lý-Dũng

45) Bùi-Văn-Dân

46) Nguyễn-Mạnh-Ðạt

47) Nguyễn-Kim-Ðạo

48) Nguyễn-Văn-Ðình

49) Nguyễn-Trung-Ðức

50) Phạm-Tấn-Ðức

51) Phan-Tấn-Ðức

52) Lê-Văn-Ðơ

53) Bạch-Minh-Ðoàn

54) Tạ-Trung-Ðoàn

55) Nguyễn-Gan

56) Nguyễn-Thương-Gia

57) Lý-Văn-Giáo

58) Trần-Tiể-Gián

59) Châu-Văn-Hải

60) Phạm-Sơn-Hải

61) Ðặng-Hai

62) Ðặng-Hoàng-Hạnh

63) Bùi-Trần-Hải

64) Hoàng-Thế-Hải

65) Lai-Văn-Hảo

66) Tống-Phước-Hoà

67) Phạm-Trọng-Hoàng

68) Nguyễn-Văn-Hoàng

69) Lâm-Văn-Hoàng

70) Nguyễn-Văn-Hàu

71) Ðào-Quốc-Hiển

72) Trần-Văn-Hơn

73) Hồ-Ðinh-Hoát

74) Phan-Tấn-Hiệp

75) Bùi-Văn-Hiệp

76) Nguyễn-Hữu-Hiệp

77) Trần-Chí-Hiếu

78) Nguyễn-Trọng-Hiền

79) Lê-Minh-Hiền

80) Huỳnh-Văn-Hoàng

81) Lê-Thạch-Hùng

82) Dương-Học

83) Nguyễn-Văn-Hiếu

84) Trần-Kiều-Hiền

85) Trần-Văn-Hiệp

86) Nguyễn-Trung-Hiếu

87) Trần-Minh-Hiền

88) Nguyễn-Hòa

89) Tạ-hội

90) Nguyễn-Trọng-Hưng

91) Ðỗ-Văn-Huấn

92) Lâm-Quang-Hùng

93) Nguyễn-Huệ

94) Ðoàn-Văn-Huy

95) Ðỗ-Phi-hùng

96) Phạm-Viết-Hùng

97) Ðặng-Văn-Huệ

98) Nguyễn-Gia-Hưng

99) Nguyễn-Minh-Khai

100) Nguyễn-Tấn-Khải ( Thủ-Khoa )

101) Châu-Văn-Khảm

102) Trần-Văn-Khai

103) Lê-Ðăng-Khoa

104) Nguyễn-Minh-Khai

105) Trần-Hoàng-Kiếm

106) Le-Văn-Khiêm

107) Tôn-Thất-Quỳnh-Kiểm

108) Lê-Bách-Khoa

109) Nguyễn-Lâm

110) Nguyễn-Súy-Lãm

111) Lê-Thanh-Lãng

112) Nguyễn-Mậu-Lãng

113) Nguyễn-Lâm

114) Phan-Như-Lê

115) Phan-Ðình-Lương

116) Hồ-Thanh-Liêm

117) Ðổ-Văn-Liêm

118) Vũ-Thanh-Liêm

119) Nguyễn-Quang-Lùng

120) Nguyễn-Thành-Lý

121) Trương-Nhào-Mạ

122) Ðào-Văn-Mạnh

123) Phạm-Ngọc-Mạo

124) Bùi-Văn-Minh

125) Ðoàn-Văn-Minh

126) Ngô-Văn-Minh

127) Trần-Trịnh-Minh

128) Phan-Công-Minh

129) Tống-Anh-Minh

130) Nguyễn-Thái-Minh

131) Lương-Minh-Mới

132) Huỳnh-Viết-Nam

133) Hồ-Văn-Năm

134) Cao-Nhang

135)Nguyễn-Văn-Ngoạn

136) Ðinh-Viết-Nhân

137) Nguyễn-Văn-Nho

138) Phùng-Hữu-Nghiã

139) Giáp-Chí-Nghiã

140) Trần-Văn-Nên

141) Châu-Hữu-Nhơn

142) Võ-Như-Nhu

143) Nguyễn-Thành-Nhơn

144) Lý-Văn-Nghiã

145) Lê-Văn-Nghiệp

146) Nguyễn-Văn-Ngọt

147) Võ-Như-Nhu

148) Nguyễn-Kim-Ngọc

147) Nguyễn-Văn-Ngọc

150) Trần-Văn-Ngọc

151) Trương-Văn-Nghiêm

152) Bùi-Thế-Nguyên

153) Trần-Văn-Ở

154) Nguyễn-Hữu-Phan

155) Mai-Phát

156) Nguyễn-Văn-Phấn

157) Trương-Ðình-Phúc

158) Vũ-Duy-Phúc

159) Lương-Văn-Phố

160) Nguyễn-Văn-Phước

161) Phạm-Hữu-Phước

162) Lê-Ðình-Phồn

163) Nguyễn-Phong

164) Nguyễn-Hữu-Phương

165) Trần-Công-Quang

166) Nguyễn-Xuân-Quang

167) Võ-Bằng-Quang

168) Phạm-Ngọc-Quất

169) Võ-Minh-Quân

170) Lê-Phước-Quyền

171) Phạm-Nguyễn-Cẩm-Sa

172) Cao-Văn-Sáu

173) Ðỗ-Văn-Sâm

174) Ðặng-Văn-Sâm

175) Huỳnh-Thạch-Sơn

176) Ðỗ-Thành-Sơn

177) Nguyễn-Ngọc-Sơn

178) Nguyễn-Hồng-Sự

179) Huỳnh-Công-Tánh

180) Phan-Thiên-Tạo

181) Lê-Công-Tấn

182) Nguyễn-Tạo

183) Ðặng-Thành-Tâm

184) Nguyễn-Trung-Tâm

185) Ðỗ-Thành-Tâm

186) Nguyễn-Phước-Tấn

187) Lê-Thành-Tấn

188) Nguyễn-Thành-Tấn

189) Trần-Tấn

190) Phạm-Duy-Tân

191) Hà-Hớn-Tinh

192) Ðỗ-Kim-Tính

193) Hồ-Thám

194) Hứa-Chiến-Thắng

195) Ðồng-Thắng

196) Ðỗ-Văn-Thắng

197) Phạm-Phương-Thảo

198) Nguyễn-Ngọc-Thạch

199) Nguyễn-Ngọc-Thạch

200) Nguyễn-Hữu-Thành

201) Nguyễn-Văn-Thành

202) Lê-Thành

203) Huỳnh-Kim-Thanh

204) Phan-Văn-Thanh

205) Nguyễn-Thanh ( Thủ-Khoa CK )

206) Võ-Ðại-Thắng

207) Ngô-Văn-Thắng

208) Trần-Văn-Thế

209) Nguyễn-Hữu-Thiện

210) Nguyễn-Văn-Thiệu

211) Lê-Bá-Thoại

212) Nguyễn-Văn-Thông

213) Nguyễn-Trung-Thu

214) Ðỗ-Thế-Thường

215) Trần-Ðình-Thủy

216) Ðỗ-Như-Thức

217) Phùng-Văn-Tiến

218) Nguyễn-Hữu-Tòng

219) Mai-Văn-Tra

220) Nguyễn-Ðình-Trang

221) Huỳnh-Ngọc-Trang

222) Hoàng-Thông-Trí

223) Nguyễn-Văn-Trọng

224) Nguyễn-Ðăng-Trơn

225) Phan-Thành-Trung

226) Trần-Văn-Trung

227) Nguyễn-Truyền

228) Liểu-Thiên-Trường

229) Vĩnh-Tu

230) Trà-Văn-Tú

231) Lê-Ðức-Tuấn

232) Nguyễn-Văn-Tuấn

233) Ðỗ-Ðình-Túy

234) Võ-Tư

235) Trần-Tưởng

236) Lê-Văn-Tường

237) Nguyễn-Anh-Tuấn

238) Nguyễn-Văn-Tuệ

239) Nguyễn-Văn-Ty

240) Lê-Văn-Út

241) Nguyễn-Văn-Vàng

242) Trần-Thanh-Vân

243) Nguyễn-Ðắc-Vinh

244) TRình-Tấn-Viễn

245) Nguyễn-Ðình-Vĩnh

246) Nguyễn-Văn-Vy

247) Trần-Quang-Xuân

248) Ðặng-Văn-Xê


Khóa 23: Ðệ Nhị Bảo-Bình

Tổng số có 282 Sinh-Viên gồm 140 ngành Chỉ-Huy và 140 ngành Cơ-Khí, có 2 người bị chết trong thời-gian đầu đó là Sinh-Viên Lưu-Tuấn-Anh và Nguyễn-Ngọc-Nghị. Nhập trường ngày 14 tháng 4 năm 1971, thời gian thụ-huấn 1 năm. Ðây là khóa cuối trong chương trình ACTOV kể cả các khóa OCS Trần-Hưng-Ðạo tại Hoa-Kỳ cũng đến khoá 12 là chấm dứt. Mãn khóa ngày 15 tháng 04 năm 1972 với cấp-bậc Chuẩn-Uý. Sau một năm thực-tập OJT sẽ mang cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Công-Minh, Thủ-Khoa ngành Cơ-Khí là Nguyễn-Thế-Hùng.

Danh-Sách Khoá 23:

1) Huỳnh-Văn-Ái

2) Mai-Văn-An

3) Trần-Văn-An

4) Phùng-Kim-Anh

5) Lưu-Tuấn-Anh

6) Ðào-Duy-Ánh

7) Nguyễn-Quang-Ánh

8) Trịnh-Thành Ấn

9) Trần-Văn-Ba

10) Trần-Ngọc-Bảo

11) Nguyễn-Quốc-Báo

12) Hoàng-Kim-Bắc

13) Phạm-Hữu-Bình

14) Nguyễn-Binh

15) Trần-Thái-Bình

16) Huỳnh-Ngọc-Bửu

17) Võ-Văn-Ca

18) Nguyễn-Ngọc-Cận

19) Ðinh-Hoàng-Cảnh

20) Chu-Thiện-Cầu

21) Nguyễn-Ðức-Châu

22) Nguyên-Văn-Châu

23) Nguyễn-Văn-Chánh

24) Nguyễn-Bá-Chiến

25) Huỳnh-Văn-Chiên

26) Nguyễn-Văn-Chính

27) Lê-Phước-Chỉnh

28) Nguyễn-Công-Chức

29) Nguyễn-Văn-Chủ

30) Trần-Văn-Chuyển

31) Thái-Kiếm-Cơ

32) Lê-Thành-Công

33) Nguyễn-Ðình-Cư

34) Nguyễn-Văn-Cư

35) Châu-Phúc-Chương

36) Trần-Mạnh-Cường

37) Trương-Văn-Dần

38) Phan-Thành-Danh

39) Phạm-Văn-Ðài

40) Ðào-Trọng-Ðạt

41) Lê-Phát-Ðạt

42) Nguyễn-Thanh-Ðằng

43) Trần-Ngọc-Ðiệp

44) Lý-Hữu-Ðiền

45) Vũ-Lê-Ðiển

46) Lương-Văn-Ðính

47) Lê-Minh-Ðoàn

48) Nguyễn-Văn-Ðôn

49) Nguyễn-Văn-Ðông

50) Trần-Duệ

51) Nguyễn-Quang-Ðăng

52) Trần-Văn-Ðông

53) Lê-Kiến-Ðức

54) Trần-Hữu-Ðức

55) Trần-Chí-Ðức

56) Lê-Vĩnh-Ðức

57) Nguyễn-Văn-Ðược

58) Nguyễn-Hữu-Em

59) Trương-Bửu-Giám

60) Nguyễn-Văn-Giàu

61) Nguyễn-Giỏi

62) Hoàng-Minh-Giao

63) Lâm-Cự-Giảng

64) Dương-Văn-Gõ

65) Trương-Diên-Hà

66) Trần-Văn-Hai

67) Diệp-Năng-Hải

68) Lê-Hải

69) Nguyễn-Thanh-Hải

70) Trương-Diên-Hải

71) Trương-Minh-Hải

72) Nguyễn-Hữu-Hạnh

73) Lê-Hiếu-Hạnh

74) Lê-Xuân-Hảo

75) Nguyễn-Hữu-Hảo

76) Liễu-Văn-Hỉ

77) Lương-Văn-Hiền

78) Nguyễn-Quang-Hiển

79) Lê-Quang-Hiển

80) Phạm-Hiền

81) Trần-Khác-Hiểu

82) Châu-Ðức-Hiếu

83) Lê-Minh-Hiếu

84) Trần-Quốc-Hiệp

85) Phan-Trọng-Hiệp

86) Nguyễn-Hoà

87) Trần-Trọng-Hoàng

88) Trương-Văn-Hoàng

89) Phạm-Hoàng

90) Võ-Mai-Hoàng

91) Trần-Minh-Hoàng

92) Trịnh-Hoè

93) Lê-Xuân-Hoài

94) Trương-Tiến-Hổ

95) Nguyễn-Hòi

96) Nguyễn-Văn-Hòi

97) Trần-Ngọc-Hồng

98) Nguyễn-Ðình-Hợp

99) Tôn-Văn-Huệ

100) Ngô-Việt-Hùng

101) Nguyễn-Thế-Hùng (Thủ-Khoa CK )

102) Trương-Vĩnh-Hùng

103) Nguyễn-Phi-Hùng

104) Nguyễn-Việt-Hùng

105) Nguyễn-Văn-Huyến

106) Hồ-Tấn-Hưng

107) Nguyễn-Văn-Hưu

108) Phan-Thế-Hữu

109) Trần-Quang-Hy

110) Ðinh-Ðức-Kha

111) Trần-Quốc-Khanh

112) Trần-Quốc-Khánh

113) Tạ-Ðình-Khang

114) Nguyễn-Hữu-Khôi

115) Phạm-Văn-Khuông

116) Nguyễn-Ðình-Khuyến

117) Võ-Anh-Kiệt

118) Nguyễn-Văn-Kỳ

119) Nguyễn-Văn-Kỹ

120) Ngô-Lâm

121) Trương-Văn-Lâm

122) Nguyễn-Hữu-Lãng

123) Nguyễn-Tấn-Lập

124) Ngô-Ðình-Lệnh

125) Võ-Văn-Lèo

126) Trần-Văn-Liêm

127) Nguyễn-Văn-Liệu

128) Nguyễn-Ðức-Linh

129) Trần-Kế-Lộc

130) Nguyễn-Thiện-Lộc

131) Nguyễn-Vĩnh-Lộc

132) Tôn-Thất-Lợi

133) Ðặng-Khánh-Long

134) Vũ-Long

135) Huỳnh-Ngọc-Luân

136) Phạm-Phước-Lương

137) Trần-Văn-Lượng

138) Ðồng-Văn-Lý

139) Võ-Văn-Lý

140) Phạm-Văn-Mai

141) Nguyễn-Công-Minh ( Thủ-Khoa )

142) Nguyễn-Hoàng-Minh

143) Nguyễn-Trung-Minh

144) Lai-Ðăng-Minh

145) Trần-Cao-Minh

146) Trần-Ngọc-Minh

147) Nguyễn-Thanh-Minh

148) Ðặng-Hắng-Minh

149) Mạnh-Văn-Mười

150) Lê-Mỹ

151) Võ-Văn-Mỹ

152) Cao-Thành-Năm

153) Trần-Văn Năm

154) Lý-Văn-Năm

155) Phan-Văn-Năm

156) Nguyễn-Nhân

157) Trần-Thanh-Nghị

158) Nguyễn-Ngọc-Nghị

159) Nguyễn-Văn-Nghỉ

160) Hồ-Hữu-Nghiã

161) Nguyễn-Văn-Nghiã

162) Võ-Hiếu-Nghiã

163) Trịnh-Xuân-Ngọc

164) Lê-Văn-Nhơn

165) Nguyễn-Hoàng-Nguyên

166) Võ-Như-Nguyên

167) Trương-Nguyện

168) Trương-Vĩnh-Ninh

169) Ðặng-Văn-Nổ

170) Nguyễn-Nuôi

171) Vũ-Việt-Phong

172) Nguyễn-Phong

173) Nguyễn-Văn-Phong

174) Lê-Thanh-Phong

175) Hoàng-Phú

176) Nguyễn-Văn-Phúc

177) Trần-Ðại-Phúc

178) Lê-Ðình-Phụng

179) Ðặng-Hữu-Phước

180) Huỳnh-Ðông-Phước

181) Nguyễn-Văn-Phước

182) Võ-Hữu-Phước

183) Ðỗ-Hữu-Phước

184) Huỳnh-Ðắc-Phước

185) Trần-Kỳ-Phước

186) Hoàng-Văn-Phương

187) Nguyễn-Ðình-Quang

188) Phan-Quãng

189) Nguyễn-Văn-Quý

190) Trần-Ngọc-Sáng

191) Huỳnh-Văn-Sáu

192) Nguyễn-Văn-Rớt

193) Lê-Thiện-Sĩ

194) Nguyễn-Thành-Sơn

195) Dương-Văn-Sơn

196) Trần-Ngọc-Sơn

197) Dương-Văn-Tân

198) Cao-Minh-Tân

199) Huỳnh-Văn-Tân

200) Nguyễn-Văn-Tân

201) Huỳnh-Công-Tâm

202) Trần-Minh-Tâm

203) Khưu-Trinh-Thạch

204) Trần-Văn-Thạch

205) Lê-Bá-Thạch

206) Võ-Duy-Thanh

207) Hoàng-Minh-Thắng

208) Lê-Công-Thanh

209) Trần-Thanh

210) Hoàng-Văn-Thành

211) Nguyễn-Văn-Thành

210) Trịnh-Ngọc-Thành

213) Ðặng-Văn-Thành

214) Trần-Ngọc-Thành

215) Lê-Quang-Thắng

216) Phạm-Thế-Thảnh

217) Lê-Ngọc-Thành

218) Nguyễn-Văn-Thắm

219) Nguyễn-Trường-Thế

220) Trần-Văn-Thi

221) Khổng-Hữu-Thích

222) Nguyễn-Văn-Thiếu

223) Võ-Văn-Thiện

224) Nguyễn-Phước-Thiện

225) Cao-Lương-Thiên

226) Nguyễn-Ðức-Thịnh

227) Nguyễn-Văn-Thôn

228) Nguyễn-Văn-Thông

229) Vũ-Ðức-Thông

230) Tạ-Quang-Thông

231) Hồ-Minh-Thông

232) Ðỗ-Thống

233) Huỳnh-Kim-Thuận

234) Vũ-Văn-Thức

235) Trương-Minh-Thừa

236) Nguyễn-Thương

237) Nguyễn-Văn-Thưởng

238) Lai-Kiêm-Thủy

239) Nguyễn-Văn-Thùy

240) Hàn-Thụy-Tiến

241) Nguyễn-Duy-Tiên

242) Huỳnh-Trung-Tín

243) Trương-Hữu-Tín

244) Trần-Văn-Tính

245) Trần-Xuân-Tỉnh

246) Lê-Công-Tông

247) Nguyễn-Văn-Tốt

248) Phan-Văn-Tòng

249) Bùi-Quang-Trãi

250) Nguyễn-Minh-Trang

251) Lê-Liên-Trì

252) Lâm-Ðình-Trị

253) Nguyễn-Minh-Triết

254) Ðỗ-Quý-Trọng

255) Hoàng-Ngọc-Trung

256) Nguyễn-Duy-Trung

257) Phan-Văn-Trung

258) Tô-Quang-Trung

259) Trịnh-Quang-Từ

260) Dương-Ðức-Tuấn

261) Nguyễn-Anh-Tuấn

262) Phạm-Văn-Tuấn

263) Bùi-Thông-Tuệ

264) Lê-Bá-Tùy

265) Nguyễn-Cảnh-Tùy

266) Nguyễn-Xuân-Tùng

267) Phạm-Ngọc-Tuyển

268) Lê-Thành-Tuyến

269) Lê-Thanh-Tuyến

270) Nguyễn-Văn-Tỷ

271) Hoàng-Văn-Tý

272) Trần-Cẩm-Vân

273) Trần-Thanh-Vân

274) Trần-Văn-Vân

275) Võ-Như-Văn

276) Nguyễn-Văn-Viên

277) Lê-Quang-Vinh

278) Trương-Văn-Vinh

279) Huỳnh-Vui

280) Trần-Thế-Vĩnh

281) Nguyễn-Văn-Xiếu

282) Nguyễn-Văn-Yên


Khóa 24: Ðệ Nhị Song-Ngư

Tổng số có 279 Sinh-Viên ngành Chỉ-huy. Nhập trường ngày 28 tháng 09 năm 1971, thời gian thụ-huấn 2 năm. Mãn khóa vào ngày 01 tháng 09 năm 1973 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Trần-Văn-Thuận.

Danh-Sách Khoá 24 : ( Còn bổ-túc cùng ghi rỏ tên và chữ lót )

1) N-An

2) T Q-Anh

3) T-T-Ân

4) P-D-Ánh

5) N V-Ánh

6) N H-Ba

7) H V-Bạch

8) C B-Bạch

9) N G-Bảo

10) N V-Bảo

11) T N-Bảo

12) N G-Bảo

13) V V-Bình

14) L G-Bình

15) P V-Bình

16) T V-Bình

17) N V-Bôn

18) H V-Bửu

19) H Ð-Bửu

20) N-Cảnh

21) T C-Cắt

22) Ð N-Châu

23) L N-Châu

24) N H-Châu

25) Ð H-Chi

26) N C-Chi

27) N S-Chiếu

28) D V-Chính

29) Ð V-Chút

30) N-Chuộng

31) Nguyễn-Văn-Cửu

32) Ð-Chương

33) L-Chương

34) L G-Cương

35) T V-Dân

36) V Ð-Dần

37) T V-Diễn

38) N V-Diệp

39) Ðỗ-Anh-Dũng

40) P H-Dũng

41) V-Dũng

42) T T-Dương

43) L Ð-Ðài

44) L V-Ðại

45) T T-Ðạm

46) P H-Ðản

47) V K-Ðạt

48) N V-Ðèn

49) Ð N-Ðịnh

50) N Ð-Ðịnh

51) Phạm-Ngọc-Ðiền

52) N V-Ðức

53) Ð Q-Ðức

54) D M-Ðức

55) T H-Ðức

56) V N-Ðương

57) H-Em

58) Bùi-Kế-Giản

59) PV-Giới

60) Ð H-Hải

61) L N-Hải

62) V D-Hiền

63) LV-Hiệp

64) L L-Hiệp

65) L H-Hiệp

66) PÐ-Học

67) NH-Hoà

68) N V-Hoà

69) V T-Hoàn

70) Ð-Hoàng

71) N M-Hoàng

72) N H-Hoàng

73) N-Hoành

74) T T-Hoạt

75) NT-Hồng

76) N K-Hồng

77) L P-Hổ

78) N V-Hon

79) VÐ-Huân

80) L V-Huấn

81) Ð T-Huấn

82) Ð P-Hùng

83) N X-Hùng

84) P T-Hùng

85) C Q-Huy

86) H V-Hựu

87) UÐ-Hùng

88) N T-Hưng

89) T X-Hưng

90) L Q-Hưng

91) N V-Hưởng

92) T T-Khải

93) Ð V-Khang

94) P Q-Khanh

95) T K-Kiêm

96) T X-Khoa

97) P V-Là

98) L N-Lai

99) N-Lan

100) N V-Lang

101) T V-Lân

102) H V-Lập

103) L M-Long

104) NH-Long

105) V V-Long

106) N V-Lòng

107) N T-Lộc

108) H Ð-Lộc

109) N G-Luân

110) T N-Luyến

111) L V-Lưỡng

112) P V-Mãi

113) L V-Mạnh

114) P C-Minh

115) H P-Minh

116) T N-Minh

117) N T-Minh

118) N M-My

119) L V-Mỹ

120) P V-Ngà

121) N V-Ngọc

122) N T-Nghệ

123) Ð-Nghiã

124) P T-Nghiã

125) P V-Nghiã

126) D V-Nghị

127) N T-Nghiệp

128) N T-Nhã

129) T V-Nhơn

130) T V-Nhơn

131) T V-Ngô

132) T T-Nguyên

133) N H-Nguyên

134) L K-Nguyên

135) N V-Nở

136) N N-Oanh

137) N T-Phát

138) N V-Phảy

139) H X-Phong

140) P T-Phúc

141) P T-Phúc

142) P V-Phùng

143) N T-Phương

144) D-Quang

145) N X-Quang

146) V Ð-Quảng

147) N N-Quang

148) L Ð-Quí

149) L V-Qui

150) Ð N-Quý

151) N V-Quý

152) T V-Quý

153) N H-Quyền

154) P N-Quyền

155) B V-Rê

156) N V-Rọt

157) N T-Sang

158) N V-Sang

159) P V-Sang

160) N N-Sáng

161) V H-Sơn

162) T N-Sơn

163) N M-Sơn

164) N V-Sĩ

165) N A-Sương

166) P V-Sửu

167) P Q-Tài

168) C H-Tài

169) V T-Tam

170) N C-Tâm

171) L N ỐTâm

172) P H-Tân

173) N-Tấn

174) P K-Tây

175) N V- Thành

176) T K-Thành

177) P T-Thanh

178) N V-Thành

179) N V-Thành

180) H T-Thắng

181) N V-Thân

182) L H-Thắm

183) T H-Thệ

184) Vũ-Văn-Thiện

185) N Ð-Thiện

186) N V-Thiệt

187) V T-Thọ

188) C H-Thu

189) N V-Thu

190) N T-Thu

191) Trần-Văn-Thuận ( Thủ-Khoa )

192) D N-Thuần

193) H V-Thuyết

194) N Ð-Tiến

195) Ð T-Tiến

196) T-Tiếng

197) L V-Tuấn

198) L V-Tuấn

199) A V-Tư

160) N V-Tư

201) P V-Trúc

120) C T-Trung

203) Ð C-Trung

204) C M-Trung

205) T Ð-Trung

206) N V-Truyền

207) Ðặng-Thành-Trước

140) N A-Tú

209) Cao-Thanh-Tùng

170) T-Tùng

211) Ðặng-Công-Túy

212) C V-Tỷ

213) N X-Tương

214) Võ-Ðại-Vạn

215) T H-Văn

216) H V-Vân

217) D H-Việt

218) N H-Việt

219) N T-Việt

220) T V-Việt

221) T Ð-Vinh

222) N-Xuân

223) N V-Xuân

224) N H-Xuân

225) N V-Xuân

226) Ð Q-Yêm

227) Ð V-Yên

 

- Khóa 25: Ðệ Tam Dương-Cưu

Tổng số có 186 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường ngày 15 tháng 11 năm 1972, thời gian thụ-huấn 2 năm. Mãn khóa ngày 03 tháng 09 năm 1974 với cấp-bậc Thiếu-Uý. Sinh-Viên Thủ-Khoa là Nguyễn-Chí-Thành.

Danh-Sách Khoá 25 :

1) Huỳnh-Văn-An

2) Huỳnh-Ngọc-Anh

3) Mã-Toàn-An

4) Ðào-Bảo-Anh

5) Phạm-Ngọc-Anh

6) Trần-Gia-Bảo

7) Nguyễn-Văn-Bảy

8) Nguyễn-Văn-Bang

9) Mai-Chính-Bình

10) Nguyễn-Thanh-Bình

11) Mai-Văn-Bot

12) Nguyễn-Văn-Bu

13) Ðông-Thanh-Bửu

14) Nguyễn-Văn-Bưu

15) Trần-Công-Chanh

16) Ðặng-Hanh-Châu

17) Ðinh-Phan-Châu

18) Phan-Hồng-Châu

19) Trần-Ngọc-Châu

20) Phạm-Ngọc-Chat

21) Nguyễn-Hữu-Chi

22) Mai-Xuân-Chinh

23) Lê-Văn-Chương

24) Lý-Cẩm-Chiêu

25) Ðặng-Phú-Công

26) Lê-Văn-Cúc

27) Lê-Văn-Cúc

28) Ung-Văn-Của

29) Lê-Phúc-Cường

30) Võ-Thành-Danh

31) Lê-Văn-Dũng

32) Huỳnh-Côn-Danh

33) Ðỗ-Quang-Dũng

34) Nguyễn-Tiến-Dân

35) Nguyễn-Hoàng-Dung

36) Lâm-Trương-Quốc-Dung

37) Duy-Văn-Dung

38) Nguyễn-Bình-Ðức

39) Trần-Ðức

40) Phạm-Văn-Ðắc

41) Trần-Xuân-Ðức

42) Ðặng-Vũ-Ðức

43) Nguyễn-Văn-Ðang

44) Lương-Minh-Ðức

45) Huỳnh-Bá-Dương

46) Nguyễn-Tấn-Hải

47) Nguyễn-Văn-Hải

48) Trịnh-Khoát-Hai

49) Nguyễn-Văn-Hang

50) Nguyễn-Anh-Hào

51) Trào-Văn-Hiếu

52) Nguyễn-Tùng-Hiệp

53) Trần-Văn-Hiền

54) Nguyễn-Quí-Hội

55) Ðỗ-Thế-Hoà

54) Trần-Ðình-Hoà

55) Cao-Mạnh-Hùng

56) Nguyễn-Phi-Hùng

57) Nguyễn-Thái-Hùng

58) Nguyễn-Xuân-Hung

59) Nguyễn-Quý-Hung

60) Tạ-Thiên-Hung

61) Châu-Huyêt-Hùng

62) Nguyễn-Ngọc-Hương

63) Bùi-Mạnh-Hoành

64) Trần-Ðình-Hồng

65) Nhan-Văn-Hoàng

66) Ðỗ-Văn-Hoàng

67) Nguyễn-Tấn-Hung

68) Nguyễn-Tấn-Hung

69) Võ-Phi-Hùng

70) Nguyễn-Văn-Hùng

71) Lê-Hung

72) Lê-Văn-Hung

73) Trần-Thế-Hung

74) Vũ-Tiến-Hưng

75) Ðặng-Ngọc-Huôn

76) Nguyễn-Thiện-Khanh

77) Lê-Ðắc-Khanh

78) Nguyễn-Ðức-Khiêm

79) Lê-Văn-Kim

80) Phạm-Văn-Lạc

81) Phạm-Văn-Lang

82) Lê-Quan-Liệt

83) Vũ-Linh

84) Ninh-Quang-Lợi

86) Trần-Văn-Lộc

88) Phạm-Xuân-Lộc

89) Nguyễn-Ðắc-Lộc

90) Phạm-Luôn

91) Nguyễn-Lô

92) Nguyễn-Hữu-Lợi

93) Trần-Phi-Long

94) Nguyễn-Thành-Long

95) Trần-Kim-Long

96) Khong-Thanh-Long

97) Trần-Thăng-Long

98) Bạch-Thái-Long

99) Nguyễn-Miên

100) Nguyễn-Hoàng-Minh

101) Ðinh-Sơn-Minh

102) Trần-Kim-Mừng

103) Nguyễn-Văn-Mỹ

104) Lê-Hoàng-Nam

105) Bùi-Ðức-Nghiã

106) Trần-Ðình-Ngọc

107) Ðỗ-Ðức-Ngữ

108) Võ-Văn-Nhân

109) Lý-Nhuê

110) Nguyễn-Hữu-Nhỉ

111) Trịnh-Văn-Nhơn

112) Ðặng-Văn-Phát

113) Sử-Chấn-Phát

114) Nguyễn-Ðăng-Phong

115) Nguyễn-Văn-Phôi

116) Lê-Thái-Phúc

117) Vũ-Thiên-Phúc

118) Phạm-Hữu-Phúc

119) Nguyễn-Kỳ-Phùng

120) Mai-Hữu-Phước

121) Trần-Ðăng-Phước

122) Ngô-Ðình-Phước

123) Tạ-Duy-Phương

124) Phan-Thành-Quang

125) Vũ-Nhật-Quang

126) Ðào-Văn-Quang

127) Nguyễn-Trọng-Quốc

128) Nguyễn-Văn-Sáu

129) Trương-Văn-Song

130) Lê-Hồng-Sơn

131) Huỳnh-Chí-Sơn

132) Bảo-Su

133) Huỳnh-Tài

134) Ðỗ-Văn-Tâm

135) Ðặng-Phúc-Tân

136) Huỳnh-Văn-Tân

137) Trần-Ngọc-Tân

138) Nguyễn-Chí-Thành ( Thủ-Khoa )

139) Bùi-Ðức-Thành

140) Phạm-Văn-Thành ( 1 )?

141) Phạm-Văn-Thành ( 4 ) ?

142) Phạm-Hữu-Thanh

143) Ngô-Văn-Thành

144) Võ-Văn-Thanh

145) Trần-Phú-Thanh

146) Doi-Văn-Thảo

147) Nguyễn-Trọng-Thiệp

148) Nguyễn-Ngọc-Thìn

149) Nguyễn-Văn-Tiến

150) Vũ-Khắc-Tiên

151) Nguyễn-Văn-Thu

152) Nguyễn-Văn-Thuận

153) Ðồng-Văn-Thuận

154) Trần-Phước-Thuân

155) Trần-Ðăng-Tho

156) Lê-Ngươn-Thọ

157) Ðặng-Văn-Tiến

158) Lê-Xuân-Tòng

159) Phạm-Ngọc-Trai

160) Trần-Minh-Triết

161) Phạm-Công-Trí

162) Ðỗ-Ðức-Tri

163) Nguyễn-Hữu-Trì

164) Quách-Long-Tri

165) Lê-Quang-Tri

166) Nguyễn-Minh-Trong

167) Ðặng-Huỳnh-Trung

168) Nguyễn-Ðức-Tuấn

169) Mai-Anh-Tuấn

170) Nguyễn-Hữu-Tuấn

171) Phan-Minh-Tuấn

172) Lý-Văn-Lâm-Tuấn

173) Ðặng-Tư

174) Bùi-Văn-Tường

175) Nguyễn-Hữu-Tường

176) Hoac-Văn

177) Võ-Thiện-Văn

178) Lê-Văn-Vẽ

179) Nguyễn-Hữu-Việt

180) Nguyễn-Anh-Việt

181) Nguyễn-Hoàng-Việt

182) Mai-Thế-Vinh

183) Nguyễn-Thế-Vinh

184) Hứa-Hoàng-Vinh

185) Nguyễn-Thanh-Xuân

186) Âu-Dương-Xuyên

- Khóa 26: Ðệ Tam Kim-Ngưu

Tổng số có 182 Sinh-Viên ngành Chỉ-Huy. Nhập trường tháng 08 năm 1973, thời gian thụ-huấn 2 năm. Tháng 10 năm 1974 thi mãn giai-đoạn 1 mang cấp-bậc Sinh-Viên Chuẩn-Uý. Dự-tính sẽ thi mãn khóa vào tháng 08 năm 1975. Tuy nhiên vì hoàn cảnh đất nước đã đến lúc sôi-động. Việc thu-nhận Sinh-Viên khóa 27 bị đình-trệ, do đó khóa 26 vẫn chưa có thêm khóa đàn em theo như truyền-thống từ trước. Ðầu tháng 03 năm 1975 HQ Tr/Tá Nguyễn-Văn-Nhựt CHP được thuyên-chuyển về BTL/HQ. HQ Tr/tá Nguyễn-Nam-Thanh ( Khóa 7 HQNT ) thay thế. Cuối tháng 03 năm 1975 Phó Ðề-Ðốc Nguyễn-Thanh-Châu nhận được lệnh chuẩn-bị di-tản toàn bộ Trung-Tâm. Ngày 02 tháng 04 Hải-Vận-Hạm Hậu-Giang HQ 406 do HQ Tr/Tá Nguyễn-Quốc-Trị ( khóa 10 HQNT ) là Hạm-Trưởng vào vịnh Nha-Trang để đón.Trong cảnh xôn-xao náo-loạn từ mọi phía như dân chúng và giới quân-nhân. Chiến-hạm không thể nào giữ được an-ninh để ủi bãi trước công-viên Trần-Hưng-Ðạo mà phải đánh lạc hướng đám đông. HQ 406 vào vịnh Cầu-Ðá từ đó liên-lạc máy cho TTHL. Khoảng chừng trên 400 Sinh-Viên,Học-Viên Chuyên-Nghiệp cùng Ðại-Ðội 2 của Trung-Tâm chạy bộ xuống Cầu-Ðá. Tại đây người chen lấn đông-đúc và dẫm bừa lên nhau, có người bị chết. Một số lên được tầu, một số phải đi quá-giang ghe Duyên-Ðoàn để vào đến Cam-Ranh mới lên được chiến-hạm. Phó Ðề-Ðốc Nguyễn-Thanh-Châu được di-tản bằng phi-cơ, cuối cùng thì toàn bộ Trung-Tâm về đóng quân tại CCHQ/Cát-Lái. Hai tuần sau di chuyển về Sở-Thú Saigòn trách-nhiệm phòng-thủ thành-phố cho đến ngày 30.04 năm 1975.

Danh-Sách Khoá 26 : ( Còn bổ-túc )

1) Nguyễn-Anh

2) Nguyễn-Duy-Anh

3) Nguyễn-Ngọc-Anh

4) Võ-Hoàng-An

5) Ðặng-Văn-Anh

6) Trần-Quốc-Bảo

7) Trần-Văn-Binh ( Ð )

8) Trần-Ðình-Can

9) Nguyễn-Công-Chánh

10) Nguyễn-Viết-Châu

11) Lê-Thiện-Chín

12) Võ-Văn-Công

13) Châu-Quốc-Bửu-Cua

14) Phạm-Hùng-Cường

15) Phạm-Ðắc-Duc

16) Lê-Anh-Dung

17) Vũ-Hữu-Dinh

18) Trương-Bá-Ðạt

19) Huỳnh-Hữu-Ðang

20) Nguyễn-Văn-Dao

21) Ðặng-Công-Danh

22) Nguyễn-Văn-Diêu

23) Nguyễn-Văn-Diêu

24) Hồ-Ngọc-Dep

25) Nguyễn-Bằng-Giang

26) Phạm-Phú-Giáo

27) Nguyễn-Văn-Hà

28) Ðỗ-Mạnh-Hà

29) Lê-Trọng-Hai

30) Nguyễn-Hồng-Hai

31) Nguyễn-Văn-Hao

32) Nguyễn-Văn-Ho

33) Phạm-Công-Hoang

34) Phạm-Trọng-Hiệp

35) Tống-Như-Hiên

36) Huỳnh-Văn-Hiệu

37) Nguyễn-Gia-Hội

38) Nguyễn-Hồng

39) Nguyễn-Mạnh-Hùng

40) Ngô-Ðoan-Hung

41) Bùi-Quốc-Hung

42) Vũ-Văn-Kinh

43) Nguyễn-Hoàng-Khanh

44) Nguyễn-Như-Khai

45) Tô-Vũ-Khắc

46) Vũ-Ngọc-Khuê

47) Nguyễn-Bình-Kiên

48) Phạm-Ðình-Lai

49) Lương-Mậu-Lâm

50) Phạm-Thanh-Liêm

51) Nguyễn-Minh-Lịch

52) Nguyễn-Thanh-Liêm

53) Nguyễn-Thanh-Liêm

54) Vũ-Văn-Lô

55) Hoàng-Gia-Lộc

56) Bùi-Tấn-Lộc

57) Nguyễn-Lợi

58) Nguyễn-Văn-Lợi

59) Lâm-Ngọc-Lợi

60) Trần-Ngọc-Long

61) Ngô-Ðình-Lương

62) Ðỗ-Hữu-Lượng

63) Lai-Văn-Lý

64) Ðỗ-Thanh-Mai

65) Nguyễn-Văn-Minh

66) Nguyễn-Mót

67) Nguyễn-Văn-Muôn

68) Huỳnh-Văn-Mười

69) Ðỗ-Oanh

70) Nguyễn-Bá-Phi

71) Lê-Quốc-Phong

72) Nguyễn-Văn-Phô

73) Ngô-Hữu-Thu-Quang

74) Trần-Minh-Quang

75) Trần-Văn-Quang

76) Ðỗ-Như-Quang

77) Lê-Văn-Quý

78) Nguyễn-Văn-Quỳnh

79) Lê-Hoàng-Sơn

80) Lê-Thanh-Sơn

81) Võ-Minh-Sum

82) Nguyễn-Kim-Tân

83) Nguyễn-Tam

84) Ðinh-Tấn-Tam

85) Võ-Ngọc-Tân

86) Vương-Minh-Tân

87) Lâm-Ngọc-Thạch

88) Tạ-Huy-Thái

89) Phan-Ngọc-Thanh

90) Phan-Văn-Thanh

91) Lê-Ngọc-Thanh

92) Lê-Quốc-Thang

93) Lê-Văn-Than

94) Lưu-Văn-Thanh

95) Châu-Chí-Thanh

96) Ðặng-Ngọc-Thạch

97) Ðỗ-Ngọc-Thanh

98) Nguyễn-Nhâm-Thìn

99) Trần-Nhật-Thông

100) Ðoàn-Chí-Thông

101) Huỳnh-Tho

102) Võ-Phước-Thọ

103) Nguyễn-Văn-Thuận

104) Nguyễn-Văn-Thuc

105) Dương-Văn-Thu

106) Hoàng-Thế-Thu

107) Nguyễn-Văn-Thuận

108) Thái-Hoàng-Hưng-Thuận

109) Trương-Ðình-Thức

110) Ðỗ-Văn-Thương

111) Nguyễn-Tích

112) Ðỗ-Thanh-Tiến

113) Nguyễn-Công-Toại

114) Cung-Bảo-Toàn

115) Phạm-Văn-Tốt

116) Nguyễn-Tấn-To

117) Lê-Mậu-Tôn

118) Lê-Văn-Tuấn

119) Trần-Quang-Tư

120) Trương-Quang-Huê-Túc

121) Lê-Hoàng-Tùng

122) Văn-Trung-Tước

123) Huỳnh-Minh-Trí

124) Ngô-Hưng-Trí

125) Lê-Minh-Triều

126) Nguyễn-Hoàng-Trung

127) Ðỗ-Bá-Trung

128) Huỳnh-Văn-Trung

129) Nguyễn-Quang-Trung

130) Nguyễn-Trung

131) Mai-Hiếu-Trực

132) Nguyễn-Văn-Van

133) Nguyễn-Viên

134) Hồ-Bảo-Vinh

135) Lý-Anh-Vinh

136) Nguyễn-Trung-Vĩnh

137) Phạm-Quang-Vinh

138) Lương-Thái-Vinh

139) Nguyễn-Hung-Vũ

140) Phạm-Văn-Xa

141) Trần-Văn-Xen

142) Nguyễn-Văn-Xuân

143) Nguyễn-Văn-Xuân

144) Vương-Khắc-Yên

VII - Tổng-Kết:

Khoá 1 :

9 Sinh-Viên

Khoá 2 :

16 Sinh-Viên

Khoá 3 :

23 Sinh-Viên

Khoá 4 :

15 Sinh-Viên

Khoá 5 :

23 Sinh-Viên

Khoá 6 :

21 Sinh-Viên

Khoá 7 :

46 Sinh-Viên

Khoá 8 :

50 Sinh-Viên

Khoá 9 :

38 Sinh-Viên

Khoá 10:

55 Sinh-Viên

Khoá 11:

82 Sinh-Viên

Khoá 12:

103 Sinh-Viên

Khoá 13:

87 Sinh-Viên

Khoá 14:

100 Sinh-Viên

Khoá 15:

108 Sinh-Viên

Khoá 16:

134 Sinh-Viên

Khoá 17:

136 Sinh-Viên

Khoá 18:

95 Sinh-Viên

Khoá 19:

272 Sinh-Viên

Khoá 20:

261 Sinh-Viên

Khoá 21:

269 Sinh-Viên

Khoá 22:

248 Sinh-Viên

Khoá 23:

282 Sinh-Viên

Khoá 24:

279 Sinh-Viên

Khoá 25:

186 Sinh-Viên

Khoá 26:

182 Sinh-Viên

Tổng-Cộng : 3120 Sinh-Viên

Mùa Xuân Sydney Năm 2001

Nguyễn-Tấn-Ðơn

Ðính-Kèm

1 ) Phụ-Bản A Phóng-Ðồ TTHL/HQ/NT

2 ) Sơ-Ðồ Tổ-Chức TTHL/HQ/NT

3 ) Phóng-Ðồ Các Khu-Vực Phụ Ðối-Diện Quân-Trường

4 ) Sơ-Ðồ Tổ-Chức Hệ-thống Tự-Chỉ-Huy Của Liên-Ðoàn Sinh-Viên Sĩ-Quan